Content-Length: 149662 | pFad | https://vi.wikipedia.org/wiki/Julio_C%C3%A9sar_Romero

Julio César Romero – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Julio César Romero

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Romerito
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Julio César Romero Insfrán
Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in)
Vị trí Midfielder
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1977–1979 Sportivo Luqueño ? (?)
1980–1983 New York Cosmos 88 (28)
1983–1988 Fluminense 78 (19)
1988–1989 F.C. Barcelona 7 (1)
1989–1990 Puebla 17 (2)
1990–1991 Sportivo Luqueño ? (?)
1992 Olimpia Asunción ? (?)
1993–1994 Sportivo Luqueño ? (?)
1995 Deportes La Serena 3 (1)
1995 Club Cerro Corá ? (?)
1996–1998 Sportivo Luqueño ? (?)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1979–1990 Paraguay 32 (13)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Paraguay
Bóng đá nam
Copa América
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Nam Mỹ 1979 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Julio César Romero "Romerito" (sinh 28 tháng 8 năm 1960 tại Luque, Paraguay) là một cựu cầu thủ bóng đá người Paraguay, chơi ở vị trí tiền vệ và được xem là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá Paraguay. Ông là cầu thủ Paraguay duy nhất được Pelé đưa vào danh sách 125 cầu thủ còn sống xuất sắc nhất tháng 3 năm 2004.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Romero khởi nghiệp cầu thủ tại câu lạc bộ địa phương Sportivo Luqueño năm 1977. Đến năm 1979 Romerito có một suất trong đội tuyển Paraguay tham dự Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới và được đánh giá là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất giải, cùng với Diego Maradona. Cùng năm đó, Romerito tham dự Copa América và có được chức vô địch cùng đội tuyển Paraguay.

In 1980 ông chuyển sang đá cho đội bóng của Mỹ (từng tuyển mộ nhiều cầu thủ nổi tiếng về thi đấu, giờ đã giải thể) New York Cosmos, chơi bên cạnh những tên tuổi lớn như Carlos AlbertoFranz Beckenbauer.

Sau đó, Romero chuyển đến Brasil đầu quân cho Fluminense. Trong thời gian này ông được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất Nam Mỹ năm 1985. Ông được các cổ động viên mến mộ khi đưa Fluminense giành chức vô địch Brasil năm 1984.

Sau một thời gian ngắn lưu lạc sang Tây Ban Nha chơi cho FC BarcelonaMéxico chơi cho CF Puebla, Romero trở lại Nam Mỹ thi đấu cho các câu lạc bộ Olimpia, Club Cerro CoráSportivo Luqueño ở Paraguay và La SerenaChile trước khi giải nghệ.

Tổng cộng trong suốt sự nghiệp ông ghi hơn 400 bàn thắng và là cầu thủ ghi bàn nhiều thứ ba cho đội tuyển Paraguay với 13 bàn thắng.

Sau khi giải nghệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Romerito trở thành một chính trị gia của đảng Colorado ở thành phố quê hương Luque và làm việc trong hội đồng cố vấn thành phố.

Tháng 9 năm 2006 Romerito có màn ra mắt khán giả với tư cách một ca sĩ nhạc rock tại nhạc hội "Pilsen Rock" ở Paraguay. Ông lên sân khấu với tư cách khách mời của ban nhạc nổi tiếng ở quê hương Revolber và hát những lời ở đầu của ca khúc Siete hermanos, 1 misil trước đám đông 40 000 khán giả. [1]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Uruguay Enzo Francescoli
Cầu thủ xuất sắc nhất Nam Mỹ
1985
Kế nhiệm:
Uruguay Antonio Alzamendi








ApplySandwichStrip

pFad - (p)hone/(F)rame/(a)nonymizer/(d)eclutterfier!      Saves Data!


--- a PPN by Garber Painting Akron. With Image Size Reduction included!

Fetched URL: https://vi.wikipedia.org/wiki/Julio_C%C3%A9sar_Romero

Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy