Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mỹ Tho (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
 
(Không hiển thị 28 phiên bản của 20 người dùng ở giữa)
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
'''Mỹ Tho''' là {{otheruses4|tỉnh cũ Tâyở vùng [[Đông Nam Bộ (Việt Nam.)| Đông Nam Kỳ]] Việt Nam|thành phố Mỹ Tho hiện nay|Mỹ Tho}}
'''Mỹ Tho''' là [[tỉnh]] cũ ở miền Đông Nam Bộ, [[Việt Nam]] <ref>{{Chú thích web|url=https://m.youtube.com/watch?v=xsLAZdl0Lu0 | title=Mỹ Tho: Đô Thị đầu tiền ở Nam Bộ |url-status=live}}</ref>. Tỉnh Mỹ Tho được thành lập vào ngày [[1 tháng 1]] năm [[1900]] và bị xóa tên gọi đơn vị hành chính cấp tỉnh từ tháng [[2]] năm [[1976]], nay là tỉnh [[Tiền Giang]].
 
==Lịch sử==
===Trước năm 1900===
[[Tập tin:My Tho Province 1885.jpg|300px|phải|nhỏ|Bản đồ hạt Mỹ Tho năm 1885]]
Trước khi thực dân Pháp xâm chiếm [[Nam Kỳ]] vào năm [[1858]], vùng đất tỉnh Mỹ Tho cũ chiếm phần lớn đất đai tỉnh [[Định Tường]] vốn thuộc [[Nam Kỳ lục tỉnh]] vào thời [[nhà Nguyễn]] độc lập.
 
Hàng 13 ⟶ 16:
*Hạt Thanh tra Kiến Tường sau đổi là hạt Thanh tra Cần Lố.
 
Ngày [[5 tháng 12]] năm [[1868]], giải thể hạt Thanh tra [[Cai Lậy]] nhập vào hạt Thanh tra [[Mỹ Tho]], kể từ ngày [[15 tháng 12]] năm [[1868]]. Tiếp theo, ngày [[23 tháng 12]] năm [[1868]], giải thể hạt Thanh Tratra Chợ Gạo nhập vào hạt Thanh Tratra [[Mỹ Tho]]. Nhưng đến ngày [[20 tháng 10]] năm [[1869]] hạt Thanh Tratra [[Cai Lậy]] được lập lại theo địa bàn cũ và đến ngày [[8 tháng 9]] năm [[1870]] dời trụ sở về Cái Bè, nên gọi là hạt Thanh tra [[Cái Bè]]. Ngày [[20 tháng 9]] năm [[1870]], giải thể hạt Thanh tra Cần Lố, đưa hai tổng Phong Hòa và Phong Phú vào hạt Thanh Tratra [[Cái Bè]], đồng thời đưa hai tổng Phong Nẫm và Phong Thạnh qua hạt Thanh tra Sa Đéc. Ngày [[5 tháng 6]] năm [[1871]], giải thể hạt Thanh tra [[Cái Bè]] nhập vào địa bàn hạt Thanh tra [[Mỹ Tho]]. Như vậy 4 hạt Thanh tra trên lần lượt bị giải thể và hợp nhất lại thành Hạt Thanh tra [[Mỹ Tho]], do Bousigon làm Chánh thanh tra.
 
Theo Nghị định ngày [[5 tháng 1]] năm [[1876]] của thực dân Pháp , các hạt thanh tra được thay bằng các hạt Tham biện. Tỉnh [[Định Tường]] bị bãi bỏ, Mỹ Tho trở thành một hạt tham biện (''arrondissement'') thuộc khu vực (''circonscription'') Mỹ Tho do thực dân Pháp đặt ra. Briere được cử là Chủ tỉnh mới của Mỹ Tho. Khu vực Mỹ Tho khi đó bao gồm 4 hạt trực thuộc: hạt Mỹ Tho, hạt Gò Công, hạt Tân An và hạt Chợ Lớn. Hạt Mỹ Tho (thuộc huyện Kiến Hưng, huyện Kiến Đăng, huyện Kiến Hòa và huyện Kiến Phong cũ) có số dân là 162.235 người; chia ra 15 tổng, 200 làng, có 9 nhà trạm, 4 trường học, 18 chợ: Mỹ Tho, Cái Bè, Chợ Gạo, Cai Lậy, Cái Thia, Thuộc Nhiêu,...
 
===Giai đoạn 1900-1945===
[[Tập tin:My Tho Province 1902.jpg|300px|phải|nhỏ|Bản đồ tỉnh Mỹ Tho năm 1902]]
Theo Nghị định ngày [[20 tháng 12]] năm [[1899]] của [[Toàn quyền Đông Dương]] đổi tất cả các hạt tham biện thành tỉnh thì từ ngày [[1 tháng 1]] năm [[1900]] hạt tham biện Mỹ Tho trở thành tỉnh Mỹ Tho. G. Marcellot làm Chủ tỉnh đầu tiên (1900 - 1902). Tỉnh lỵ [[Mỹ Tho]] đặt tại làng Điều Hòa. Năm [[1915]], tỉnh Mỹ Tho có hai trạm hành chính là [[Cai Lậy]] và [[Cái Bè]], có các trung tâm thương mại là Tân Hiệp, [[Chợ Gạo]] và [[Bình Đại]].
 
Năm [[1902]], thời Chủ tỉnh Mỹ Tho G. Marquis (1902 - 1904), toàn tỉnh Mỹ Tho có các chợ như sau:
{| width="90%"
|-
Hàng 30 ⟶ 34:
*''Chợ Giữa'' (làng Vĩnh Kim Đông, tổng Thuận Bình);
*''Thuộc Nhiêu'' (làng Dưỡng Điềm, tổng Thuận Bình);
*''Trà Luộc'' (làng Mỹ QuíQuý Tây, tổng Lợi Trường);
*''Rạch Gầm'' (làng Kim Sơn, tổng Lợi Trường);
*''Cả Công'' (làng Bình Chánh Đông, tổng Lợi Trường);
Hàng 97 ⟶ 101:
 
*Quận [[Cai Lậy]] thành lập năm 1904, đầu tiên có 6 tổng: Lợi Trinh (9 làng), Lợi Thuận (8 làng), Lợi Mỹ (8 làng), Lợi Trường (12 làng), Phong Hòa (8 làng), Phong Phú (9 làng).
 
*Năm [[1912]], cắt tổng Lợi Trường ba làng gồm Bàn Long, Phú Phong và Kim Sơn đưa về lập quận Châu Thành. Năm 1913 cắt ba tổng Phong Hòa (8 làng), Phong Phú (9 làng) và Lợi Thuận (8 làng) đưa về lập quận [[Cái Bè]]. Nhưng đến năm [[1928]], quận Cái Bè trả tổng Lợi Thuận về cho quận [[Cai Lậy]].
 
*Năm [[1934]] do sáp nhập nhiều làng nên số làng trong hai tổng Lợi Trường và Lợi Mỹ còn quá ít, vì vậy phải nhập lại thành tổng Lợi Mỹ (8 làng), trong đó tổng Lợi Trường (cũ) chỉ còn 4 làng, Lợi Mỹ (cũ) còn 4 làng.
 
*Quận Cai Lậy còn 3 tổng: Lợi Trinh, Lợi Hòa và Lợi Thuận với 25 làng (thống kê năm 1926)
 
Hàng 111 ⟶ 112:
 
*Quận Cái Bè thành lập ngày [[12]] tháng [[3]] năm [[1912]], đầu tiên có 3 tổng: Phong Hòa (8 làng), Phong Phú (9 làng) và Lợi Thuận (8 làng).
*Ngày [[1]] tháng [[1]] năm [[1928]], tổng Lợi Thuận được trả về cho quận Cai Lậy. Đến năm [[1936]], quận Cái Bè có 2 tổng Phong Hòa và Phong Phú với 17 làng.
 
*Ngày [[1]] tháng [[1]] năm [[1928]], tổng Lợi Thuận được trả về cho quận Cai Lậy. Đến năm [[1936]], quận Cái Bè có 2 tổng Phong Hòa và Phong Phú với 17 làng.
 
====Quận Bến Tranh (1913-1927)====
 
*Quận Bến Tranh lập ngày [[9]] tháng [[2]] năm [[1913]], đầu tiên có 3 tổng Thạnh Quơn (13 làng), Hưng Nhơn (12 làng) và Hưng Nhượng (6 làng).
 
*Ngày [[1]] tháng [[1]] năm [[1928]], giải thể quận Bến Tranh. Tổng Thạnh Quơn (6 làng) chuyển qua quận [[Chợ Gạo]]. Tổng Hưng Nhơn (còn 7 làng) chuyển qua quận [[Châu Thành, Tiền Giang|Châu Thành]]. Tổng Hưng Nhượng (còn 3 làng) do quá ít nên nhập vào tổng Hưng Nhơn.
 
Hàng 123 ⟶ 122:
 
*Quận [[Châu Thành, Tiền Giang|Châu Thành]] lập ngày [[22]] tháng [[3]] năm [[1912]], đầu tiên có 3 tổng: Thuận Bình (15 làng). Thuận Trị (16 làng) và Lợi Trường (3 làng): Bàn Long, Phú Phong và Kim Sơn.
 
*Năm [[1925]], do nhập nhiều làng lại, nên Thuận Bình còn 13 làng, Thuận Trị còn 10 làng. Đến ngày [[19]] tháng [[11]] năm [[1927]] xóa hẳn tổng Lợi Trường, nhập 3 làng vào tổng Thuận Bình. Đến năm [[1936]], quận Châu Thành có 2 tổng và 23 làng.
 
Hàng 133 ⟶ 131:
 
*Quận Gò Công lập ngày [[9]] tháng [[2]] năm [[1913]] khi giải thể [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]] và sáp nhập vào tỉnh Mỹ Tho. Đầu tiên có 3 tổng: Hòa Đồng Thượng (5 làng), Hòa Đồng Hạ (16 làng), Hòa Lạc Thượng (7 làng) và Hòa Lạc hạ (10 làng). Cuối năm đó, ngày [[13]] tháng [[12]] năm [[1913]], tách 7 làng gồm: Bình Công, Long Chánh, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Trị, Vĩnh Lợi, Yên Luông Đông và Yên Luông Tây của tổng Hòa Đồng Hạ lập tổng Hòa Đồng Trung.
 
*Đến ngày [[9]] tháng [[2]] năm [[1924]], lại tách Gò Công ra khỏi tỉnh Mỹ Tho, trở thành [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]] như cũ, có 5 tổng không có đơn vị hành chánh cấp quận: Hòa Đồng Thượng: 5 làng, Hòa Đồng Trung: 5 làng, Hòa Đồng Hạ: 9 làng, Hòa Lạc Thượng: 7 làng, Hòa Lạc Hạ: 10 làng.
 
Hàng 152 ⟶ 149:
Ngày [[22]] tháng [[10]] năm [[1956]], chính quyền [[Việt Nam Cộng hòa|Việt Nam Cộng Hòa]] thành lập tỉnh [[Định Tường]] theo Sắc lệnh 143-NV trên phần đất tỉnh Mỹ Tho và [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]] cũ.
 
Tuy nhiên chính quyền [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam|Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam]] (sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam]]) và [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] không công nhận tên gọi tỉnh [[Định Tường]] mà vẫn giữ tên tỉnh cũ là tỉnh Mỹ Tho.
 
Năm [[1957]], chính quyền Cách mạng do [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] hậu thuẫn nhập 2 tỉnh [[Gò Công (tỉnh)|Gò Công]] và Mỹ Tho làm một đơn vị và gọi là tỉnh Mỹ Tho, bao gồm [[Mỹ Tho|thị xã Mỹ Tho]] và các huyện: [[Cái Bè]], [[Cai Lậy]], [[Châu Thành, Tiền Giang|Châu Thành]], [[Chợ Gạo]], [[Gò Công]]. Trong giai đoạn 1964-1968, địa bàn [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]] của chính quyền [[Việt Nam Cộng hòa]] vẫn do huyện Gò Công thuộc tỉnh Mỹ Tho của chính quyền Cách mạng quản lý. Nhưng đến tháng [[8]] năm [[1968]], huyện [[Gò Công]] lại được chính quyền [[Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam|Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam]] tách khỏi tỉnh Mỹ Tho để lập lại [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]].
Hàng 160 ⟶ 157:
Năm [[1969]], chính quyền Cách mạng chia huyện [[Châu Thành, Tiền Giang|Châu Thành]] thành hai huyện là Châu Thành Bắc và Châu Thành Nam cùng thuộc tỉnh Mỹ Tho. Đến năm [[1971]], lại chia [[Cai Lậy (huyện)|huyện Cai Lậy]] thành hai huyện là Cai Lậy Bắc và Cai Lậy Nam. Năm [[1975]], các huyện Châu Thành Bắc, Châu Thành Nam, Cai Lậy Bắc và Cai Lậy Nam đều bị giải thể, sáp nhập trở lại thành các huyện [[Châu Thành, Tiền Giang|Châu Thành]] và [[Cai Lậy (huyện)|huyện Cai Lậy]] như trước đó.
 
Sau ngày [[30 tháng 044]] năm [[1975]], chính quyền quân quản [[Cộng hòa miền Nam Việt Nam]] lúc bấy giờ vẫn duy trì ba đơn vị hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau là tỉnh Mỹ Tho, [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]] và [[Mỹ Tho|thành phố Mỹ Tho]] cho đến đầu năm 1976. Lúc này, chính quyền Cách mạng cũng bỏ danh xưng "quận" có từ thời Pháp thuộc và lấy danh xưng "huyện" (quận và phường dành cho các đơn vị hành chánh tương đương khi đã đô thị hóa). Bên cạnh đó, chính quyền Cách mạng cũng tách một phần đất đai thuộc [[Kiến Tường (tỉnh)|tỉnh Kiến Tường]] để sáp nhập vào địa bàn tỉnh Mỹ Tho lúc bấy giờ.
 
Ngày [[20 tháng 9]] năm [[1975]], Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 245-NQ/TW về việc bỏ khu, hợp tỉnh trong toàn quốc "nhằm xây dựng các tỉnh thành những đơn vị kinh tế, kế hoạch và đơn vị hành chính có khả năng giải quyết đến mức cao nhất những yêu cầu về đẩy mạnh sản xuất, tổ chức đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, về củng cố quốc phòng, bảo vệ trị an, và có khả năng đóng góp tốt nhất vào sự nghiệp chung của cả nước". Theo Nghị quyết này, tỉnh [[Long An]], tỉnh [[Bến Tre]], tỉnh Mỹ Tho, [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]] và [[Mỹ Tho|thành phố Mỹ Tho]] sẽ hợp nhất lại thành một tỉnh, tên gọi tỉnh mới cùng với nơi đặt tỉnh lỵ sẽ do địa phương đề nghị lên.
 
Nhưng đến ngày [[20 tháng 12]] năm [[1975]], Bộ Chính trị lại ra Nghị quyết số 19/NQ điều chỉnh lại việc hợp nhất tỉnh ở miền Nam Việt Nam cho sát với tình hình thực tế, theo đó tỉnh Mỹ Tho, [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]] và [[Mỹ Tho|thành phố Mỹ Tho]] được tiến hành hợp nhất lại thành một tỉnh.
 
===Sau năm 1976===
Ngày [[24 tháng 2]] năm [[1976]], Chính phủ Việt Nam quyết định hợp nhất tỉnh Mỹ Tho, [[Gò Công (tỉnh)|tỉnh Gò Công]] và [[Mỹ Tho|thành phố Mỹ Tho]] để thành lập tỉnh mới có tên là tỉnh [[Tiền Giang]] (trừ huyện [[Bình Đại]] nằm phía nam sông Tiền Giang đã nhập vào tỉnh [[Bến Tre]] từ trước). Tỉnh Tiền Giang khi đó gồm [[Mỹ Tho|thành phố Mỹ Tho]], [[Gò Công (thị xã)|thị xã Gò Công]] và 5 huyện: [[Cái Bè]], [[Cai Lậy]], [[Châu Thành, Tiền Giang|Châu Thành]], [[Chợ Gạo]], [[Gò Công]]. Tỉnh lỵ là thành phố Mỹ Tho, đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh [[Tiền Giang]].
 
Địa bàn tỉnh Mỹ Tho cũ hiện nay tương ứng với [[Mỹ Tho|thành phố Mỹ Tho]], [[Cai Lậy (thị xã)|thị xã Cai Lậy]] và các huyện [[Cái Bè]], [[Cai Lậy (huyện)|Cai Lậy]], [[Châu Thành, Tiền Giang|Châu Thành]], [[Chợ Gạo]], [[Tân Phước, Tiền Giang|Tân Phước]] cùng thuộc tỉnh [[Tiền Giang]]. Tuy nhiên, cũng có thời kỳ toàn bộ diện tích tỉnh [[Tiền Giang]] ngày nay đều thuộc tỉnh Mỹ Tho, bao gồm cả vùng Gò Công (tương đương thành phố [[Gò Công|thị xã Gò Công]] và các huyện [[Gò Công Đông]], [[Gò Công Tây]], [[Tân Phú Đông]]).
 
Hiện nay, địa danh "Mỹ Tho" chỉ còn được dùng để chỉ [[Mỹ Tho|thành phố Mỹ Tho]], đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Tiền Giang và là tỉnh lỵ của tỉnh [[Tiền Giang]].
 
==Phân chia hành chánhchính==
===Năm 1902===
*Tổng Hưng Nhơn gồm 13 làng: Hưng Thạnh, Mỹ Điền, Phước Lộc, Phú Mỹ, Tân Hội Đông, Tân Hội Tây, Dương Hòa, Tân Thành, Tân Lý Đông, Tân Lập, Long Định, Định Hòa, Nhị Bình;
*Tổng Hưng Nhượng gồm 6 làng: Tân Hương, Tân Hương Tây, Tân Hiệp, Tân Lý Tây, Hòa Mỹ, Tịnh Giang;
*Tổng Thuận Trị gồm 19 làng: Thân Nhơn, Cửu Viễn, Nghĩa Hữu, Nhơn Hòa, An Hội, Long Hội Tây, Long Hội, An Vĩnh, Bình Tạo, An Đức, Tân Thuận, Đạo Ngạn, Thạnh Trị, Trung Lương, An Đức Đông, Thới Sơn, Điều Hòa, Phú Đức, Phú Túc;
*Tổng Thuận Bình gồm 15 làng: Mỹ Thuận Đông, Mỹ Thuận Tây, Vĩnh Kim Đông, Vĩnh Kim Tây, Hữu Đạo, Dưỡng Điềm, Điềm Hy, Bình Đông, Bình Hòa Đông, Bình Sơn, Phong Trưng, An Phước, An Thạnh, Long Hưng, Thạnh Phú
*Tổng Lợi Trinh gồm 15 làng: Long Phước, Mỹ Hạnh Tây, Mỹ Hạnh Đông, Mỹ Hạnh Trung, Tân Phú, Tân An, Tân Long, Bình Chánh, Tân Hội, Mỹ Tường, Mỹ Trang, Thanh Sơn, Hòa Sơn, Cẩm Sơn, Hòa Thuận;
*Tổng Lợi Mỹ gồm 8 làng: Trà Tân, Tân Thới, Mỹ Khánh, Mỹ Đông, Mỹ Đông Trung, Mỹ Đông Thượng, Phú Long, Ngũ Hiệp;
Hàng 229 ⟶ 226:
*Huyện Cái Bè gồm thị trấn Cái Bè và 17 xã: Hậu Mỹ Bắc, Hậu Mỹ Nam, Mỹ Trung, Mỹ Lợi, Mỹ Đức Đông, Mỹ Đức Tây, Thanh Hưng, An Thái Trung, An Thái Đông, An Hữu, Hoà Hưng, Mỹ Lương, Mỹ Thiện, Hoà Khánh, Đông Hoà Hiệp, Hậu Thành, Hội Cư;
*Huyện Chợ Gạo gồm thị trấn Chợ Gạo và 18 xã: Trung Hoà, Hoà Tịnh, Mỹ Tịnh An, Tân Bình Thạnh, Phú Kiết, Lương Hoà Lạc, Thanh Bình, Quơn Long, Bình Phục Nhứt, Tân Thuận Bình, Đăng Hưng Phước, Song Bình, Long Bình Điền, Bình Phan, An Thạnh Thủy, Xuân Đông, Hoà Định, Bình Ninh;
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|30em}}
 
==Tham khảo==
 
[[Thể loại:Tỉnh cũ Việt Nam]]
[[Thể loại:TiềnHành Giangchính Việt Nam thời Pháp thuộc]]
[[Thể loại:MỹHành Thochính Tiền Giang]]
pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy