Baskin Robbins Word
Baskin Robbins Word
ĐỀ TÀI
Kết luận
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.4 Bảng câu hỏi khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ tại
Baskin Robbin Đà Nẵng
Bảng 2.6.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các thành phần thang đo
Bảng 2.7.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của mức độ hài lòng
Nhượng quyền kinh doanh (nguyên văn từ tiếng pháp: franchise, nghĩa là trung
thực hay tự do) là việc cho phép một cá nhân hay tổ chức (gọi là bên nhận nhượng
quyền) được kinh doanh hàng hóa hay dịch theo hình thức và phương pháp kinh
doanh đã được thử thách trong thực tế của bên nhượng quyền ở một điểm, tại một
khu vực cụ thể nào đó trong một thời hạn nhất định để nhận một khoản phí hay
một tỷ lệ phần trăm nào đó từ doanh thu hay lợi nhuận.
Bên nhượng quyền (franchisor) phải đảm bảo cung cấp đúng, đủ và hỗ trợ
thành viên gia nhập hệ thống đó; còn bên nhận nhượng quyền (franchisee) phải
đảm bảo thực hiện theo đúng các khuôn mẫu, tiêu chuẩn nghiêm ngặt của hệ thống,
từ cách trang trí đến nội dung hàng hóa và dịch vụ, giá cả được chuyển giao. Các
tài sản hữu hình và vô hình khác, như quảng cáo, tập huấn quốc tế và quốc nội
cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác nói chung được bên nhượng quyền thực hiện, và
trên thực tế có thể được bên nhượng quyền yêu cầu, nói chung là đòi hỏi sổ sách kế
toán phải được kiểm toán và buộc bên nhận nhượng quyền và/hoặc các đại lý phải
chấp nhận việc kiểm tra định kỳ và đột xuất. Nếu không đạt qua các đợt kiểm tra
này thì các quyền trong nhượng quyền kinh doanh có thể không được gia hạn hay
bị hủy bỏ.
Hệ thống kinh doanh kiểu nhượng quyền kinh doanh đảm bảo các thành viên
của hệ thống một sự đồng bộ tối đa cả về hình thức và nội dung cũng như đảm bảo
với người tiêu dùng về sự nhận biết hệ thống, các tiêu chuẩn của hàng hóa, dịch vụ
được cung cấp bởi một điểm bán bất kỳ trong hệ thống đó.
Có thể hiểu kinh doanh kiểu nhượng quyền kinh doanh chính là việc bên nhượng
quyền cho phép bên nhận nhượng quyền được tự mình tiến hành việc mua bán
hàng hoá hay cung ứng dịch vụ theo những điều kiện nhất định đã đề ra và bên
nhận tuân theo, phải phải trả cho bên nhượng quyền một khoản phí.
1.2 Lý luận về chất lượng và chất lượng phục vụ:
1.2.1 Khái niệm về chất lượng:
Chất lượng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có
rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về
chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
" Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - một Giáo sư người
Mỹ).
" Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định" Theo Giáo
sư Crosby
" Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất" Theo
Giáo sư người Nhật – Ishikawa.
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại
đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người
tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.
Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ thường là: tốt, đẹp,
bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.
1.2.2 Khái niệm về chất lượng phục vụ :
Chất lượng phục vụ là tổng hợp các hoạt động, các quy trình nhằm đảm bảo mọi
tiện nghi và điều kiện dễ dàng cho khách khi mua và sử dụng dịch vụ của cửa
hàng. Chất lượng phục vụ đó là sự xác định và nghiên cứu mức độ tuyệt vời khi nó
đáp ứng yêu cầu của khách hàng mục tiêu đó là sự thỏa mãn sự cung cấp các dịch
vụ sản phẩm, hàng hóa một cách tuyệt vời cho khách hàng mục tiêu khi khách
hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.3 Nội dung của chất lượng phục vụ tại cửa hàng kem :
Cung cấp các sản phẩm kem và dịch vụ đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
về số lượng, chất lượng và thời gian.
Cơ sở vật chất phải đảm bảo hiện đại, đồng bộ trong xây dựng, trong bảo trì,
bảo dưỡng để đảm bảo có thể đảm bảo sử dụng thường xuyên.
Có văn hóa cao trong quá trình phục vụ khách.
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ( Parasuraman & ctg, 1988)
Các nhà kinh doanh thường cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng là một, có thể thay thế cho nhau. Tuy nhiên, đã có nhiều nghiên cứu
được thực hiện và chứng minh rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Sự hài lòng của khách hàng là một khái
niệm tổng quát trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các nhân tố của chất
lượng dịch vụ (Zeithaml and Bitner, 2000). Dựa vào những kết quả nghiên cứu
này, Zeithaml & Bitner (2000) đã đưa ra mô hình nhận thức của khách hàng về
chất lượng và sự hài lòng
Hình 4. Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman, 1988
Parasuraman và cộng sự (1993) cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng khách hàng tồn tại một số khác biệt, điểm khác biệt cơ bản là vấn đề “nhân
quả”
Parasuraman & ctg (1988) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm thành
phần của chất lượng dịch vụ, gọi là thang đo SERVQUAL, với các biến thuộc từng
thành phần như sau:
Thành phần tin cậy
Thành phần đáp ứng
Thành phần năng lực phục vụ
Thành phần đồng cảm
Thành phần phương tiện hữu hình
Đề tài 1: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tiệc cưới tại
nhà hàng Rainbow
Tác giả: Nguyễn Thị Khánh Hà
Năm: 2012
Nội dung: tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, các nhân
tố làm giảm sự hài lòng của thực khách khi đến tham dự tiệc cưới ở nhà
hàng Rainbow sẽ giúp ban lãnh đạo có giải pháp đúng đắn để nâng cao chất
lượng dịch vụ cũng như nâng cao lợi thế cạnh tranh của nhà hàng.
Kết quả nghiên cứu: tác giả đã điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp
với chất lượng dịch vụ tiệc cưới, đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến và
nâng cao chất lượng dịch vụ tổ chức tiệc cưới ở nhà hàng Rainbow.
Đề tài 2: Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhà hàng: nghiên cứu
trường hợp quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Tác giả: Nguyễn Trọng Nhân, Huỳnh Tương Ái và Lê Nhật Linh
Năm: 2016
Nội dung: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhà hàng
trên địa bàn quận Ninh Kiều của thành phố Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
nhà hàng theo thứ tự giảm dần là: “sự đảm bảo”, “món ăn”, “sự tin cậy”,
“nhân viên phục vụ”, “sự an toàn và điều kiện vệ sinh”, “khuôn viên nhà
hàng, bãi đỗ xe và trang phục của nhân viên”. Đưa ra nhưng giải pháp để
nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng của quận Ninh kiều, Cần Thơ.
Đề tài 3: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa
tại khách sạn Brillant Đà Nẵng.
Tác giả: Lương Xuân Tiền
Năm : 2015
Nội dung : Khách du lịch nội địa đến lưu trú tại khách sạn chiếm phần lớn vì
vậy, việc “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du
lịch nội địa tại khách sạn Brilliant Đà Nẵng” sẽ có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển bền vững của khách sạn
trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu : Hệ thống hóa lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng,
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách trong lĩnh vực dịch vụ
khách sạn. Xác định các nhân tố (bao gồm các biến tiềm ẩn, biến quan sát)
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với khách sạn
Brilliant Đà Nẵng.
Đề tài 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng phục
vụ của nhân viên lễ tân trong hệ thống nhà hàng khách sạn ở tỉnh Kiên Giang.
Tác giả: Trần Chiều Lam
Năm: 2014
Nội dung: Ta ̣i Kiên Giang, nhân viên nhân viên phục vụ du lich ̣ nói chung
và nhân viên lễ tân nói riêng chưa đa ̣t yêu cầ u đã ảnh hưởng không tố t đến
sự phát triển ngành du lich ̣ tỉnh Kiên Giang. Từ thực tiễn nghiên cứu và
những vấn đề cấp thiết đã nêu ra, tác giả nhâ ̣n thấy viê ̣c xác đinh
̣ “Các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng phục vụ của nhân
viên lễ tân trong hệ thống nhà hàng khách sạn ở tỉnh Kiên Giang” là hết sức
cầ n thiết ở thời điểm hiêṇ ta ̣i.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về chất lươ ̣ng phục
vụ của nhân viên lễ tân ta ̣i Kiên Giang qua góc nhìn của du khách, giúp phát
huy những mặt tích cực và cải thiêṇ những mặt chưa làm đươ ̣c của đội ngũ
lễ tân; ta ̣o nên diê ̣n ma ̣o mới cho du lich
̣ tỉnh nhà, đưa ngành du lich
̣ Kiên
Giang ngày càng phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nho ̣n của tỉnh.
Bảng 2.4 Bảng câu hỏi khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ tại
Baskin Robbin Đà Nẵng
Rất Không Bình Tốt Rất
không tốt thường tốt
tốt
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Biến
quan sát Trung bình thang Phương sai thang đo Tương quan Alpha nếu
Độ tin đó nếu loại biến nếu loại biến biến-tổng loại biến
cậy
CS1 15.31 11.381 0.662 0.858
CS2 15.45 11.003 0.691 0.852
Alpha 0.875
NV1 11.67 6.564 0.710 0.826
Alpha 0.863
QT1 11.84 6.014 0.589 0.811
QT2 11.86 5.903 0.648 0.784
Alpha 0.827
DT1 7.94 2.594 0.678 0.666
Alpha 0.789
Bảng 2.6.2 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của mức độ hài lòng
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Alpha nếu
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng loại biến
CL1 8.00 3.523 0.701 0.806
CL2 7.93 3.187 0.734 0.774
CL3 7.87 3.229 0.721 0.787
Alpha 0.849
2.7. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
2.7.1 Thang đo chất lượng phục vụ
Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Thang đo chất
lượng phục vụ được đánh giá bằng 15 biến quan sát. Và mức độ hội tụ của các
biến quan sát thành phần tiếp tục được đánh giá thông qua phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2.7.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của mức độ hài lòng
Yếu tố
Biến quan sát
1 2 3 4
CS5 0.805
CS4 0.776
CS3 0.667
NV1 0.661
DT3 0.703
QT2 0.643
CS2 0.608
CS1 0.566
DT1 0.506
NV4 0.795
NV3 0.649
NV2 0.598
QT4 0.510
DT2 0.767
QT3 0.651
QT1 0.546
Sau khi phương pháp mặc định là rút các thành phần chính và loại bỏ dần
những biến có loading factor không đủ mạnh. Kết quả thu được thể hiện trong
bảng 2.7.1 cho thấy sau khi loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, thang đo
vẫn giữ nguyên 15 biến được trích thành 4 nhóm nhân tố với tổng phương sai trích
được là 55.292% đạt yêu cầu (vì >50%). Kết quả cũng cho thấy có một số thay đổi
về biến quan sát giữa các yếu tố đánh giá chất lượng phục vụ cửa hàng BR ban đầu
theo mô hình nghiên cứu lý thuyết. Nhân tố số 1 là các thành phần thang đo đánh
giá chất lượng cơ sở vật chất (biến CS5,CS4,CS3,NV1). Nhân tố số 2 gồm nhóm
các thành phần thang đo đánh giá chất lượng nhân viên (biến
DT3,QT2,CS2,CS1,DT1). Nhân tố số 3 gồm các thành phần thang đo đánh giá
chất lượng quy trình phục vụ (biến NV4,NV3,NV2,QT4). Nhân tố số 4 gồm các
thành phần thang đo đánh giá về " Chất lượng phục vụ của BR so với các đối thủ
cạnh tranh trên địa bàn TP. Đà Nẵng" (gồm DT2, QT3, QT1).
Sau đó, tác giả đã tiến hành kiểm định lại 4 nhân tố trích được từ bảng 2.7.1
bằng hệ số Cronbach Alpha. Kết quả cho thấy cả 4 nhân tố đều có hệ số Cronbach
Alpha >0.5 và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng >0.3. Thang đo đã
được kiểm định, đạt yêu cầu về các thông số.
2.7.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Như vậy dựa trên kết quả phân tích EFA ở bảng trên cho thấy không có biến nào bị
loại bỏ cho nên mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ
của BR vẫn giữ nguyên với 18 biến quan sát đo lường 4 nhân tố như ban đầu.
2.8. Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội
Để kiểm định sự phù hợp giữa các thành phần chất lượng và sự hài lòng của
khách hàng, chúng tôi sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa
vào một lượt (Enter). Như vậy 4 thành phần chất lượng dịch vụ là biến độc lập –
Independents và sự hài lòng của khách hàng là biến phụ thuộc – Dependent sẽ được
đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc. Kết quả nhận được cho thấy mức ý nghĩa sig.
rất nhỏ 0.000 và hệ số xác định R2 = 0.738 (hay R2 hiệu chỉnh = 0.732) chứng
minh cho sự phù hợp của mô hình
Y X1 X2 X3 X4
2.10. Sự khác biệt các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ giữa các
nhóm nhân khẩu học
Tiếp tục phân tích phương sai để kiểm định có sự khác biệt của một số yếu tố như:
giới tính, độ tuổi và thu nhập đến mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng
phục vụ tại BR
Về giới tính: Kết quả cho thấy giá trị sig = 0.163 >0.05, do đó không có sự
khác biệt về mức độ hài lòng giữa khách nam và khách nữ đối với chất lượng
phục vụ tại BR.
Về độ tuổi: Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về sự hài lòng chất lượng
phục vụ giữa các nhóm khách có những độ tuổi khác nhau.(Giá trị sig =
0.000)
Về thu nhập: Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về sự hài lòng chất
lượng phục vụ giữa những khách có thu nhập khác nhau. (Giá trị sig =
0.001).
CHƯƠNG 3
3.1 Định hướng phát triển các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ tại
chuỗi hệ thống Baskin Robbins tại Đà Nẵng.
Dựa vào thang đo Servqual và thông qua kết quả nghiên cứu định tính cho
thấy có 4 nhân tố ( cơ sở vật chất, chất lượng nhân viên, quy trình phục vụ, đối thủ
cạnh tranh) tác động đến chất lượng của các chuỗi cửa hàng BR. Kết quả phân tích
hồi quy và tương quan tuyến tính ở trên thể hiện rõ cả 4 nhân tố đều có ảnh hưởng
tỷ lệ thuận với chất lượng dịch vụ tại BR. Trong đó nhân tố quy trình phục vụ có
tác động nhiều nhất đến về chất lượng dịch vụ (B3 = 0.332). Kế đến
là 2 nhân tố chất lượng nhân viên và đối thủ cạnh tranh (B2=0.280, B4=0.261).
Cuối cùng là nhân tố chất lượng cơ sở vật chất, kĩ thuật có tác động thấp nhất đến
chất lượng dịch vụ tại BR (B1=0.160).
Quy trình phục vụ là hàng là kỹ năng điều mà bất cứ nhân viên phục vụ nào
cũng phải biết và nắm rõ, để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời
nhất. Đó cũng là yếu tố căn bản để nhà hàng thu hút và giữ chân được khách hàng
trong thời buổi cạnh tranh cao như hiện nay.
Khi nói đến chất lượng phục vụ yếu tố không thể không kể đến đó là chất
lượng nhân viên, năng lực phục vụ của nhân viên.Vì là trong ngành dịch vụ do đó
yếu tố về khả năng phục vụ chu đáo, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, kết hợp
với việc đảm bảo vệ sinh an toàn cho thức ăn thức uống…sẽ được thực khách rất
quan tâm. Do đó, nếu yếu tố này được phát huy tốt sẽ góp phần rất nhiều cho làm
hài lòng khách hàng.
Muốn cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh khác cùng bán những sản
phẩm dịch vụ giống nhau thì chất lượng phục vụ của cửa hàng phải tốt hơn và có
nhiều ưu điểm hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để giữ chân khách cũ và
thu hút thêm nhiều khách hàng mới tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Vì đời sống sinh hoạt của con người ngày càng cao nên khi đến cửa hàng,
khách hàng cũng đặc biệt rất quan tâm đến không khí của cửa hàng, khung cảnh
cửa hàng; bàn ghế sạch sẽ, yếu tố trang thiết bị hiện đại, đầy đủ; cách trang trí hài
hòa, âm thanh, ánh sáng dễ chịu. Do đó, để tạo tâm lý thoải mái cho thực khách khi
đến sử dụng dịch vụ tại BR cần thực sự đầu tư và quan tâm những yếu tố về chất
lượng cở sở vật chất kĩ thuật.
3.2 Giải pháp:
Nhưng trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các cửa hàng bán thực phẩm
muốn phát triển bền vững thì yếu tố số lượng phải đi kèm với chất lượng của buổi
tiệc. Trong chương này tác giả sẽ đưa ra gợi ý về một số giải pháp nâng cao chất
lượng phục vụ tại các chuỗi cửa hàng BR trên toàn quốc nói chung và của các cửa
hàng BR tại Đà Nẵng nói riêng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng khi đến
sử dụng dịch vụ tại BR.
Sau khi xử lý số liệu điều tra từ 200 khách hàng đã từng đến các cửa hàng kem BR
Đà Nẵng để sử dụng dịch vụ ( BR Bạch Đằng, BR Trần Hưng Đạo, BR Nguyễn
Văn Linh). Kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy một số yếu tố chất lượng phục
vụ của hệ thống cửa hàng cần được hoàn thiện theo ý kiến của khách hàng. Do đó,
tác giả xin đưa ra một số giải pháp sau:
3.2.1 Chất lượng quy trình phục vụ:
Trong ngành dịch vụ đòi hỏi phải có một quy trình phục vụ nhất định, phù hợp với
những gì mà cửa hàng đang có. Nếu thể hiện được sự chuyên nghiệp của đội ngũ
nhân viên, sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp và đặc biệt là khách cảm
thấy hài lòng và thoải mái khi đến với nhà hàng.
Khi khách bước vào cửa hàng, nhân viên cần vui vẻ mỉm cười, đưa tay vẫy và nói
xin chào khách hàng. Khi khách đi nhóm đông, nhân viên ra tiếp và chủ động sắp
xếp chỗ ngồi cho nhóm khách hàng. Mời khách vào chỗ ngồi và ổn định, mời đại
diện trong nhóm khách hàng từ 1-2 người đến quầy đế chọn và thử kem. Mời
khách về chỗ ngồi sau khi đã chọn kem và thanh toán xong và nhân viên sẽ phục
vụ kem tại bàn cho khách.
Nhân viên cần nhiệt tình và chủ động giới thiệu các chương trình khuyến mãi hiện
có tại cửa hàng để khách hàng có được sự lựa chọn tốt nhất. Luôn gợi ý các vị kem
phù hợp khẩu vị của khách, vị kem bán chạy của hệ thống để khách hàng dễ dàng
lựa chọn. Yêu cầu tham khảo giá là chọn phần kem phù hợp với mình. Khi khách
hàng đã lựa chọn, nhân viên cần lấy order và hoàn thành order của khách một cách
nhanh chóng và chuyên nghiệp.
Khi thanh toán cho khách cũng cần nhanh chóng và chính xác. Luôn luôn đưa kèm
hóa đơn cho khách và không quên cảm ơn và chúc khách ăn ngon miệng. Trong
quá trình phục vụ khách hàng, nhân viên cần đáp ứng nhu cầu của khách một cách
nhanh chóng. Khi khách ra về, nhân viên cũng cần vui vẻ mỉm cười, vẫy tay cảm
ơn và hẹn gặp lại khách hàng. Sau đó nhanh chóng dọn bàn của khách vừa mới rời
đi thật sạch sẽ và nhanh chóng, đồng thời sắp xếp lại bàn ghế để đón lượt khách
tiếp theo
3.2.2 Chất lượng của nhân viên:
Yếu tố về chất lượng của nhân viên giúp ích rất nhiều trong việc mang lại hiệu quả
tốt đẹp của buổi tiệc. Sự ân cần, sẵn sàng giúp đỡ, và thái độ phục vụ một cách
thân thiện cộng với phong cách chuyên nghiệp sẽ làm tăng mức độ hài lòng của
thực khách.
Nguồn nhân lực là lực lượng nòng cốt của doanh nghiệp. Việc thực hiện phát triển
lực lượng lao động chất lượng cao là vấn đề sống còn của doanh nghiệp bởi vì đây
là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm. Do
đó phải đặt “thái độ phục vụ” của nhân viên lên hàng đầu trong ngành dịch vụ.
Như ta đã biết, nhân viên là chìa khóa của sự thành công trong ngành kinh doanh
dịch vụ vì tất cả những dịch vụ này là do con người làm ra. Do đó, cần phải chú ý
đến khâu tuyển dụng nhân sự vào ngành. Tuyển dụng là một tiến trình thực hiện
chức năng thu hút nhân lực, đây là việc rất quan trọng góp phần vào sự thành bại
của doanh nghiệp. Do đó, để tìm được nguồn nhân lực đúng với chuyên ngành dịch
vụ, nhà tuyển dụng nhà hàng cần phải:
Chọn người phù hơp: nên hỏi ngay những người đến xin việc rằng họ có thể
làm lâu dài được không bởi nếu họ chỉ thích làm công việc thời vụ, sau khi
những người đó rời đi lại phải bận rộn tuyển nhân viên mới. Với những
người muốn làm việc lâu dài, tất cả nỗ lực bạn đào tạo cũng như thời gian
bạn đầu tư hướng dẫn công việc cho họ sẽ không bị lãng phí. Sau khoảng 6 -
10 năm những nhân viên đó trở nên lành nghề, chuyên nghiệp khiến bạn có
thể tin tưởng vào họ.
Đào tạo chuyên sâu: Bất kể nhân viên bạn thuê có kiến thức chuyên môn
nhiều hay ít vẫn nên đào tạo lại thật kỹ cho họ. Đó không chỉ là một khoản
đầu tư cho công việc của họ mà còn cho công ty một cách lâu dài. Đào tạo
bài bản sẽ vừa giúp nhân viên nâng cao kiến thức, cảm thấy hứng thú với
việc mình làm vừa tạo cho công ty đội ngũ người làm công chuyên nghiệp,
từ đó hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Biết cách dẫn dắt nhân viên: phải hướng dẫn tận tình cho nhân viên về công
việc của họ cũng như những khó khăn phức tạp xảy đến trong quá trình hoạt
động. Nhân viên có thể biết hết các bước thực hiện nhưng việc được nhận sự
hỏi han ân cần của quản lý sẽ là động lực thúc đấy tiến độ công việc và nâng
cao chất lượng kết quả hoàn thành. Tuy nhiên, là một người dẫn dắt không
có nghĩa là có quyền chen ngang vào quyết định của người khác. Hãy cứ để
cho họ tiến hành công việc theo hướng họ muốn song song với sự giúp đỡ,
khuyên bảo đúng thời điểm.
Đừng quá khắt khe trong việc khen thưởng: Khen thưởng đúng người, đúng
lúc và đúng mức là việc nên làm để giữ chân nhân viên. Khi một người được
hưởng nhiều lợi ích ví dụ như tiền thưởng hay vé mua sắm sẽ khiến họ bỏ
nhiều sức lực hoàn thành công việc hơn, gia tăng lợi nhuận cho công ty. Một
môi trường thân thiện, một ông chủ vui tính, một mức lương tốt và những
công việc thú vị là điều bất cứ người nào cũng muốn và nếu công ty bạn hội
tụ đầy đủ các yếu tố đó, nhân viên sẽ không rời đi đâu.
Bên cạnh mức lương và sở thích công việc, quản lý cũng là một yếu tố quan
trọng quyết định đến sự đi hay ở của nhân viên. Quản lý phải là tấm gương
sáng, người để cho nhân viên ngưỡng mộ và khao khát trỏ thành. Bởi vậy,
hãy tương tác với nhân viên nhiều hơn, quan tâm đến nhu cầu của họ cũng
như điều họ còn thiếu để kịp thời đáp ứng. Tăng lương theo thời gian, phụ
thuộc vào kinh nghiệm và chất lượng công việc, để tránh tình trạng nhân
viên bỏ việc.
3.2.3 Chất lượng phục vụ của BR so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn
TP. Đà Nẵng:
Chỉ mới hiểu được các khách hàng của mình thôi là chưa đủ để thành công. Doanh
nghiệp còn phải am hiểu về các đối thủ cạnh tranh của mình nữa, để có thể hoạch
định các chiến lược marketing cạnh tranh có hiệu quả. Để thành công, phải thiết
lập các chiến lược định vị một cách mạnh mẽ những cống hiến của mình trong tâm
trí của khách hàng chống lại cống hiến của đối thủ cạnh tranh. Để cạnh tranh được
với đối thủ, bạn phải xây dựng cho mình một kế hoạch, một chiến thuật hợp lý:
Phân tích đối thủ: Xác định xem những cửa hàng nào đang là tác nhân trực
tiếp ảnh hưởng đến doanh số của BR. Lập một bảng xếp hạng gồm 10 đối
thủ, trong đó bạn xếp thứ tư, tức là 3 cửa hàng đang dẫn trước BR và 6 cửa
hàng đang “bám đuôi” BR. Sau đó bắt đầu đi tìm hiểu, phân tích từng đối
thủ một cách chi tiết nhất có thể.
Sau khi đã phân tích xong các đối thủ, hãy bắt đầu so sánh sự khác biệt giữa
bạn và các đối thủ. Cụ thể các bước bạn cần thực hiện bao gồm:
Xác định tất cả các đối thủ “cạnh tranh trực tiếp” trong khu vực.
Liệt kê tất cả những tính năng, sản phẩm mà đối thủ có và lập thành một
danh sách hoàn chỉnh cho mỗi đối thủ.
So sánh danh sách giữa bạn và các đối thủ trong bảng xếp hạng.
Tìm ra những tính năng, sản phẩm mà bạn chưa có hoặc những thứ bạn
làm chưa đúng. Tìm ra điểm khác biệt đáng kể tạo điều kiện cho một lợi
thế cạnh tranh.
Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của cửa hàng.
Nếu đã hiểu rõ đối thủ của mình hãy bắt đầu “cuộc chiến tranh giành thị
phần”. Dựa theo những dữ liệu đã phân tích bên trên và tìm cách gia tăng giá
trị chất lượng phục vụ của mình, càng nhiều càng tốt. Tăng mức độ cung cấp
dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ để khách hàng luôn hài lòng. Đầu tư
thêm vào cửa hàng và nâng cấp cơ sở hạ tầng nếu cần thiết.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và trong hoạt động kinh doanh cửa hàng BR nói riêng.
Là yếu tố không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của Nhà hàng, cấu thành nên
các sản phẩm. Góp phần quan trọng quyết định loại sản phẩm, hình thức kinh
doanh,chất lượng, giá cả….của hàng hoá, dịch vụ. Kiến trúc và các trang thiết bị
cần được đầu tư nâng cấp hơn nữatrong thời buổi cạnh tranh hiện nay. Do đó, để
tăng sự hài lòng của thựckhách khi đến tham dự tiệc, hệ thống cửa hàng BR Đà
Nẵng cần phải:
- Có chiến lược tái tạo, nâng cấp kiến trúc, phải không ngừng đầu tư cơ sở vật
chất và trang thiết bị. Nội thất cửa hàng cần được trang trí hệ thống âm
thanh, ánh sáng hiện đại.
- Bàn ghế luôn cung cấp đầy đủ và luôn sạch sẽ. Cả giấy ăn và nước uống cho
khách cũng đáp ứng đầy đủ.
- Đảm bảo máy lạnh luôn hoạt động tốt, đặc biệt là vào mùa hè. Phải khắc
phục kịp thời khi điều hòa bị hư hỏng.
- Cung cấp rèm cửa để khách hàng không cảm thấy khó chịu khi có nắng
chiếu vào cửa hàng.
- Nhà về sinh cần được dọn thường xuyên, đảm bảo giấy vệ sinh và có mùi
hương dễ chịu trong nhà vệ sinh.
KẾT LUẬN
Mục tiêu chính của đề tài này là khám phá, điều chỉnh thang đo và đánh giá
các yếu tố tác động đến chất lượng phục vụ của chuỗi cửa hàng Baskin Robbins Đà
Nẵng. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của thực khách.
Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu đã trình bày tổng quát về cơ sở lý thuyết của chất lượng phục vụ,
như thế nào là chuỗi hệ thống nhượng quyền. Ngoài ra tác giả căn cứ vào cơ sở lý
thuyết của thang đo Servqual về chất lượng dịch vụ để điều chỉnh và bổ sung thang
đo cho phù hợp với chất lượng dịch vụ của BR. Qua kết quả phân tích các yếu tố
tác động đến chất lượng dịch vụ tại BR, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải
tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ ở các cửa hàng. Nghiên cứu này sẽ giúp cho
ban quản lý của các cửa hàng BR tại Đà Nẵng có cơ sở để lựa chọn những giải
pháp cần thiết để hoàn thiện chất lượng phục vụ của hệ thống BR, đồng thời nâng
cao vị thế cạnh tranh trong ngành dịch vụ cửa hàng ăn uống. Tiếp theo, kết quả của
nghiên cứu này gợi ý cho các nhà doanh nghiệp trong ngành kinh doanh dịch vụ
nói chung và ngành dịch vụ ăn uống nói riêng là không thể đánh giá chất lượng
phục vụ một cách chung chung, mà chất lượng phục vụ phải được đo bằng một tập
nhiều thang đo để đo lường các thành phần có mối liên hệ và tác động đến chất
lượng phục vụ. Nếu không đánh giá chất lượng phục vụ một cách có khoa học và
nghiêm túc thì kết quả thu được có thể bị sai lệch và sẽ không đạt được hiệu quả
cho việc tập trung nguồn lực để “ chữa trị” các nguyên nhân trong việc phân tích
đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ do cửa hàng BR cung cấp.
Hạn chế của đề tài
Đề tài không có được mẫu thang đo của chất lượng dịch vụ cửa hàng kem. Nhưng
tác giả đã vận dụng thang đo chất lượng dịch vụ của parasuraman, đồng thời
kết hợp của 2 lần nghiên cứu định tính để bồ sung và điều chỉnh thang đo cho
ngành dịch vụ cửa hàng kem. Việc chọn mẫu trong nghiên cứu được tiến hành
theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện. Do đó, khả năng tổng quát hóa sẽ không cao, và
mẫu nghiên cứu chưa thể khái quát được toàn bộ những tính chất của tổng thể
nghiên cứu.