BL A1.1 Fall 2021 Final Brief
BL A1.1 Fall 2021 Final Brief
HIGHER NATIONALS
BTEC HIGHER NATIONAL DIPLOMA IN BUSINESS (RQF)
Unit Assessor(s) Ha Cong Anh Bao / Vu Van Ngoc / Cao Xuan Phong /
Nguyen Thi Dan Phuong / Ly Vuong Thao
Assessment Number and Title BL A1.1: Individual assignment (Assessment 1 of 1)
Plagiarism is a particular form of cheating. Plagiarism must be avoided at all costs and students who
break the rules, however innocently, may be penalised. It is your responsibility to ensure that you
understand correct referencing practices. As a university level student, you are expected to use
appropriate references throughout and keep carefully detailed notes of all your sources of materials for
material you have used in your work, including any material downloaded from the Internet. Please
consult the relevant unit lecturer or your course tutor if you need any further advice.
I certify that the assignment submission is entirely my own work and I fully
Student declaration understand the consequences of plagiarism. I understand that making a
false declaration is a form of malpractice.
Student(s) name(s) /
Date:
Signature
1
Submission format and Instructions:
This assignment (Assessment 1 of 1) covers Learning Outcome 1, 2, 3 and 4 (LO1, LO2, LO3, LO4).
This is an individual assignment.
The assignment should have a cover page that includes the assignment code, number, tittle,
assessors’ names and student’s name and ID. Attach all the pages of assignment brief with your
report and leave them blank for official use.
Name of the file includes Student ID_Unit name_Assessment no. (E.g. “10190215_BL_A1.1”).
Ensure that authenticity declaration has been signed.
Include a content sheet with a list of all headings and page numbers.
Plagiarism is unacceptable. Students must cite all sources and input the information by
paraphrasing, summarising or using direct quotes. A Referral Grade is given when Plagiarism is
identified in your work. There are no exceptions.
Your evidence/findings must be cited using Harvard Referencing Style. Please refer to Reference
guiding posted on Moodle. The Reference page is compulsory to upload on Turnitin.
This assignment should be written in a concise, formal business style using Arial 11 or Times
New Roman 13 font size and 1.5 spacing.
The word limit is 3,500 words (+/- 10%). If you exceed the word limit (excluding references and
administrative sections) your grade will be penalised.
You MUST complete and submit a softcopy of your work on the due dates stated on Assignment
brief. All late work is not allowed to submit. This rule is not waived under any circumstances. The
softcopy must be submitted to Turn-it-in via Moodle.
Read ALL Instructions on this Page and review the Pass, Merit and Distinction criteria carefully. To
pass the assignment, you must achieve ALL the Pass Criteria outlined in the marking sheet. To
achieve a Merit, you must achieve ALL the Merit criteria (and therefore the Pass criteria). To
achieve a Distinction, you must achieve ALL the Distinction criteria (and therefore the Pass and
Merit criteria).
2
Trình bày theo lối Irac đặc biệt áp dụng trong các cau hỏi về tình huống -> tóm tắt được
câu truyện và tình huống pháp lý chính trong câu chuyện
I: Issue refer to the legal matter -> tóm tắt được tình huống pháp luật. VD câu 5
R: Rule: quy tắc aps dụng giải quyết tình huống này là gì. Nó vừa có thể, có thể là ba vấn
đề thứ nhất là học thuyết (theory). thứ hai là văn bản pháp luật vd ở câu số 3, thứ ba nó
có thể là case, vì mình học theo pháp luật anh nên hầu hết tinh fhuoongs bạn hải refer
đến các case, tình huống tương tự như án lệ. Qua tình huống thì tòa đã áp dụng
quytawcs gì để giải quyết để áp dụng vào case của mình, liên hệ trực tieeos với tình
huồng của mình
Tạo ra nền về lý thuyết, quy tắc để tiến vào phần A: Analysis: áp dụng trực tiếp vào
tình huống của mình. Mô tả vụ án xong rút ra một điều nnay, sau đó áp dụng vào vụ án
của mình để ra được câu trả loừi
C: Tóm lược lại cái câu chyện đã trình bày ở phái trên và đưa ra môt câu chốt hạ để có
thể trl câu hỏi của đề bài.
Việc áp dụng cách trình bày này giúp bài trình bày rõ rang hơn. Đối với các câu hỏi lý
thuyết thì ko cần làm theo phương pháp này nhưng câu hỏi tình huống thì nên.
Có trang lawteacher -> nguồn tài liệu hỗ trợ được nhiều. Ở slide hoặc text book
thường đề cập đén vụ án -> search trên lawteacher -> để đọc rõ hơn về vụ án này.
Pjair cho thấy sự tương tự về vụ án đó với case của mình để cho thấy sự tương đồng.
Có hai text book
- BL của Keenan: Phục vụ cho những câu đầu tiên cụ thể là Law making, ngay trong c1
2
- Law for Business Student: sẽ cụ thể hơn \, trình bày dễ hiểu hơn về một số các uqy
định vd trong c5, trong sách nói rõ các tình huống cho mình để mình làm bài
Chú ý khi tìm tài liệu trên mạng phải chú ý xem đó có phải đạo luật anh ko bởi mình đang
làm bài về đạo luật anh.
1. Discuss impact of Brexit on changes in sources of law in England.
Phải nói về câu chuyện trước đấy để thấy sự thay đổi. Đầu tiên là nhắc lại khái niệm
nguồn luật (source of law) -> cách biểu hiện của quytawcs pahps luật mà nhà nước đưa
ra. Whatiss law? -> các quy tắc àm nhà nươc s dặt ra, thể hiện dươi scacs dạng hình thức
nào. Nguồn luật là nơi chứa đựng các quytawcs pháp luật, có thể nằm trong văn bản luật
(legislation, các đạo luật, văn bản luật), nó là việc, hoạt động lập pháp của Parliament.
Trong bộ máy nhà nước thì Parliament làm nhiệ vụ lập pháp ban hành văn bản luật và đặt
ra các quy tắc pahps luật của nhà nuocs một cách chính thống. Thứ hai là case law (án
lệ), made by courts trong ác quá trình gairi quyết vụ án, trong tưng fans lệ cũng có quy tắc
pháp luật, đến từ cơ quan tòa án (cơ quan tư pháp) kp lập pháp, đây là một nguồn bổ
sung, thêm vào. Theo truyền thống thông luật (common law tradition thì họ sử dụng them
case law, còn truyền thống civil law tradition, thì không sd case law mà chỉ sd nguồn chính
là legislation)
Trước kia vì anh tham gia vào liên minh eu thì có 1 nguồn luật chung của châu âu do liên
minh đặt ra -> sau Brexit thì bỏ đi nguồn luật của liên minh châu âu mà chỉ có hai nguồn
luật kia. TRong số các quy đinh jcuar lieneminh châu âu ko còn là nguồn luật của anh
3
không được áp dụng tại anh. Nhưng câu chuyện về human rights thì có thể vẫn được áp
dụng ở anh vì phù hợp. Riêng phần này nên xem xet schuws ko hoàn toàn bị loại bỏ.
2. Describe how the law is made in England and explain role of Parliament (and its houses),
Cabinet (Government) and Courts of England in the law-making processes.
Y đầu tiên cung xcaanf mô tả một chút về luật được tạo ra như nào ở Anh, ,ade by
Parliament mà made by courts. (Nếu câu 1 trình bày rõ rang r thì nói đai khái rồi nói toi đã
trình bày rõ hơn ở c1).
Ý thứ hai, vai trò của ba cơ quan: Nghị viện (Parliament), Chính phủ (Cabinet) và Courts
of England.
- Cách 1: Legislation theo hđ lập pháp của nghị viện. Nói về vai trò của Nghị viện -> nghị
viện đóng vai trò chính trong việc ban hành ra các văn bản pháp lý legislation, có thể
nói sơ qua một chút về cấu trúc trong nghị viện, nói qua về thẩm quyền ban hành tạo
ra luật của nghị viện như thế nào. Có hai dạng, một là thẩm quyền trực tiếp cho phép
anh ta ban hành ra các đạo luật act nhưng mặt khác có một quyền khác là ủy quyền
cho các cơ quan khác, cho government, hay cho các chính quyên fowr địa ohuowng
local authority để ban hành một văn bản hướng dẫn các đạo luật của mình. Nói về quy
trình law making process thì trong quy trình đấy nghị viện tham gia như thế nào? ->
nghị viện tham gia bằng cách sửa đổi các dự thảo luật. Chưa cần biết dự thảo luật đến
từ đâu, khi đưa dự thảo luật đên snghij viện, thì nghị viện sẽ xem xét , chinh rsuwar
các dự thảo luật này, sau khi xem xét chỉnh sửa xong thì ban hành ra đạo luật -> phải
để cập, thông bao qua vòng thảo luận, pre reading/first reading blabla -> thông qua ba
vòng này về cơ bản là họ đi sâu vào xem xét các điều khoản ở trong bill và sửa đổi
các điều khoản này nếu cần thiết. (cụ thể thì xem lại và trình bày các ý đó vào trong
asm, trình bày rõ vì đây là phần chính, có hai houses nên phải mô tả cả quá trình ba
vòng đó d=giữa hai viện, cho đến khi cả hai viện đều đồng ý với bản này rồi thì văn
bản được thông qua và cần một bước cuối cùng (formal step) là royal assent để chính
thức công nhận dự thảo luật luật đấy là đạo luật an act of parliament. -> vai trò chính
của nghị viện.
- Cabinet: chính phủ không phải cơ quan có trách nhiệm lập pháp như nghị viện, chính
phủ đứng đầu lĩnh vực hành pháp – thực thi pháp luật, tuy vậy có những đóng góp ko
nhỏ ở những khía cạnh khác nhau. Phải đề cập ra ba vai trò. Thứ nhất là purpose the
bill, đề xuất ra dự thảo thuật. Một trong những cách tạo ra dự thảo luật là chính phủ
tạo ra, ngoài chính phủ dự thảo luật có thể đến từ những cơ quan khác. Chính phủ đề
xuất bằng nào? -> ban hành ra Green paper, thu hút sự chú ý của dư luận, dư luận ra
ý kiến và sau đấy chỉnh sửa để ra một văn bản cụ thể hơn nữa gọi là wide paper, wide
paper xong rồi cũng có ý kiến thêm vào từ cơ quan có liên quan, các nhà tư vấn,
những cá nhân có liên quan vv. -> tiếp tục sửa đổi -> cho ra một ban rõ hơn nữ -> a
bill để trình cuất vs nghị viện. Vai trò thứ hai là implementation legislation, vì đây là cơ
quan hành pháp, anh ta có quyền hành pahps tức là thực thi các quy tắc pháp luật.
Trong quá trình thực thi các quy tắc pháp luật này, anh ta có thể nhận ra môt số điểm
chưa hợp lí, đạo luật ấy khi đưa vào thực tế có một số điểm bất cập không thực hiện
được -> đề xuất ra những sự sửa đổi luật. Vai trò thứ 3, anh ta chính là một trong
những cơ quan được nghị viện ủy quyền để ban hành ra các văn bản (delegated
legislation) với những nd để hướng dẫn cho những cái đạo luật của nghị viện. Anh ta
có quyền đặt ra một số văn bản pháp luật nhưng giá trị thấp hơn so với văn bản của
4
nghị viện -> thẩm quyền được ủy quyền.Văn bản chính phủ ban hành là statutory
instruments as delegated.
- Case law/Precedent: Câu chuyện đầu tiên phải quan tâm là nguyên tắc binding
precedent -> phán quyết của tòa cấp cao hơn sẽ có tinhd chất rangf buộc với tòa cấp
thấp hơn trong cùng hề thống dân sự hoặc hình sự. Chính trong bản phán quyết key
part có phần gọi là Ratio decidendi, là lập luận của tòa tong việc giải quyết vụ việc,
chính là phần tòa đặt ra quy tắc pháp luật -> chính quytawcs này là pháp luật và có
tính chất rang buôc jvowis tất cả các tòa cấp dưới. Trong quá trình giải quyết vụ việc,
khi tòa đưa ra decision -> tòa đồng thời tạo ra pháp luật, đặt ra quy tắc mới cho nó.
Không phải bản án nào của tòa cũng là án lệ, cái nào có tính mới, tòa đặt ra quyy tắc
mới thì đó mới được gọi là án lệ. Các tòa cấp thấp ko thể tạo ra án lệ, chỉ có phán
quyết của tòa cấp cao hơn có tính rang fbuoocj mới là pháp luật và được gọi là án lệ.
Quay trở lại câu chuyện thứ bậc tòa án ở anh. Các tòa phía dưới tạm hiểu là trial court
là tòa xét xử sơ thẩm. -> Nên khi đề cập đến vai trò của tòa oán trong lập pháp thì phải
đề cập đến nguyên tắc binding precedent, thứ hai phải nhắc đến thẩm quyền tạo nên
BP là của các tòa phía trên còn trial court ko có thẩm quyền tạo ra pháp luật, các tòa
trên tạo ra thông qua các decision và các án lệ.
3. Selena contracted with a catering service to provide a buffet for her birthday party held at
6pm on a given Saturday. She already had plan to move to the other city for new job the
morning after the party. However, the buffet delivered late, at 10pm, when the party
already ended. The catering service requested the repeat performance on basis of Article
55 of Consumer Rights Act 2015. (lên mạng tra điều 55 này)
Discuss whether Selena could:
a. Allow the repeat performance? ở đây vấn đề là cta xem cái nguyên tắc chứ ko
haofn taofn là áp dụng trực tiếp quy tắc vào bài của mình. Điều 55: việc thực
hiện lại hợp đồng, nếu việc thực hiện lại bữa tiệc sinh nhật là ko thể -> ko thể
repeat performance. Áp dụng vào tình huống, 10h rồi -> ko thể tổ chức nữa ->
phải đi ngay sau khi kết thúc bữa tiệc -> chuyển đến 1 thành phố khác -> tổ chức
lại là impossible -> câu trl là ko thể có repeat performance.
b. Repudiate contract and claim damages? Có thể hủy hợp đồng và đòi bồi thường
thiệt hại được hay không. Hai bên có hợp đồng có đề cập đến thời điểm 6h tối.
Trên thực tế buffet lại được chuyển vào lúc 10h tối -> sự vi phạm hợp đồng -> vi
phạm về thời điểm cung cấp dịch vụ, thay vì 6 thì làm 10h tối. Việc vi phạm về
thời điểm tạo ra hậu quả pháp lý gì với hợp đồng? Nó phụ thuộc vào việc điều
khoản của thời điểm này là conditions hay warranties (quay trở lại phần session
4: contract law) -> phân định các điều khoản trong hợp đồng -> express terms
được chia thành hai loại là conditions và warranties. Conditions là điều khoản
chính, quan trọng, crucial to the contract. Còn warranties thì không, nó chỉ là phụ
thôi, ít ảnh hưởng đến root of the contract – lí do chính các bên kí kết hợp đồng.
Vậy thì ở đây tình huống này có nghĩa là gì, cái điều khoản đấy là gì? Nó có phải
root of the contract hay ko?
> Tổ chức một bữa tiệc phải có phần ăn, thuê buffet để cho cái bữa tiệc này
thôi mà 10h mới có. Nguyên nhân chính là bữa tiệc cho lúc 6h -> 10h ko còn
ý nghĩa, ko đạt được điều đấy nữa. Làm rõ root of the contract -> mấu chốt
hợp đồng ko đạt được -> đây là conditions -> hậu quả pháp lý: phía bên bị
5
thiệt hại sẽ có quyền, hai lựa chọn là hủy hợp đồng và đòi bồi thường thiệt
hạ-> Selena có thể hủy hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại.
> Một điểm nữa đưa vào phần Rule để lập luận -> Case law: Poussard v Spiers
-> về một cô ca sĩ được thuê biểu diễn nhưng bị ốm -> ngta thuê ng khác ->
khỏi ốm -> muốn làm tiếp -> bên kia ko đồng ý -> hủy hợp đồng -> kiện -> tòa
phán hợp đồng bị hủy vì vi phạm conditions. -> Nhớ áp dụng case vì đây là
một tiêu chí đánh giá.
4. Transtars, a transport company, got at contract to ship great amount of waste rock from a
building site of a river damp to a cement factory nearby. Transtars hired giant lorries from
Grand Cars for its work. Technical director of Grand Car told Transtars representative that
its lorry’s load capacity is 360 tons. Based on that information, Transtars decided to hire 5
lorries to complete the shipping contract in time.
However, Transtars could not have its shipping contract finished in-time, because actual
load capacity of the lorries is only 300 tons, not 360 tons as stated. Transtars sued Grand
Cars for damages caused by misrepresentation.
In attempt to reject the cause of action by Transtars, Grand Cars argues that it got
information about the load of lorry from an Expert report published in a professional journal
in transportation field. Meanwhile, origin technical specification of lorry kept by Grand Cars
provides that it is actual load capacity is 300 tons.
Based on provisions of Misrepresentation Act 1967 and relevant case law, please discuss:
Misrepresentation là untrue statement of fact, vấn đề lời nói này là lí do để kí hợp đồng
(material inducement to enter the contract) -> việc nó bị sai tở nên quan trọng. Nếu nó
không quan trọng thì việc nó sai cũng chẳng ảnh hưởng gì tới hai bên -> Phải thể hiện
taijsao nó là misrepresentation.
- Was Grand Cars statement a fraudulent or negligent misrepresentation? Việc nói sai
này nghe có dấu hiệu của việc lừa đảo ở đây -> biết là không đúng nhưng vẫn nói vs
ngtavaf khiến ngta kí kết hợp đồng dựa trên một điều sai -> lừa đảo. Về cơ bản các
bên trong hợp đồng phải có nghĩa vụ rất thiện chí để thể hiện đúng, không khiến bên
kia hiểu lầm, khiến họ bộc lộ ý chí thực sự của họ. Negligent misrepresentation thì do
cẩu thả, untrue statement made with unseasonable belief -> có một niềm tin sai, cho
rằng thông tin của mình là đúng nhưng thực ra thông tin này là sai -> lấy tin từ nguồn
ko hợp lí -> hiểu sai -> đưa ra thông tin không chính xác
Case study: thông tin bị sai là sức chở, Crand cars lấy thông tin này từ 1 báo cáo trên
tạp chí -> lấy thông tin từ trên tạp chí -> kp reasonable belief. Có một nguồn khác để
đem ra so sánh đó chính là giấy tờ kĩ thuật đi kèm với xe tải original capacity of lorries.
Grand car đang giữu -> có khả năng truy cập với nguồn thông tin thực sự nhưng lại đi
tin thông tin trên báo. -> negligent misrepregentation.
Case law: Howard Marine
- What would be the outcome of the case (Who would win the case? On which basis?)?
Hậu quả là gì? -> contract is voidable, có thể huy rhowpj đồng và đòi bồi thường thiệt hại.
Ở đây có thể liên hệ đến cái misrepresentation act ở session 2 (phần that person shalle
be…. Kể cả nếu ko phải lưa thì vẫn phải chịu trách nghiệm trừ khi anh ta chứng minh
được cái nguồn anh ta lấy là đáng tin, nhưng đang stieecs trong case study thì anh ta
6
hoàn toàn có thể tham khảo tài liệu có sẵn từ bản kĩ thuật nhưng anh ta lại ko).
5. Jessica and her daughter Belinda spent holydays in a High Heaven, a big resort that has
amusement park with lots of entertainment games. Belinda chose to ride on a big wheel.
Due to the poor maintenance by High Heaven, her cabin and some other cabins had
disconnected from the wheel and felt to the ground, causing her and many other kids
seriously injured. Matthew, the big wheel operator, also got nervous shock. Tom, a guy
sitting on one of the cabins, did not suffer any physical injury, so he tried to rescue the
injured kids. Even though at the time of accident, Jessica was away from the site, but she
also got nervously shocked when she saw her injured daughter in the hospital. Later,
Jessica, Belinda, Matthew and Tom sued High Heaven for damages.
Based on theory of tort of negligence and nervous shock and relevant case law, discuss
situation of Jessica, Belinda, Matthew and Tom and the possible outcome of the case for
each of them. -> liệu những tình huống này có phải nervous shock ko có được bồi thường
thiệt hại theo theory of tort of bla. Khi đề cập phải đề rõ đây là tình huống cua ai xem
nhưng ng này có được booif thường theo tình huống o,có được gọi là nervous shock ko
Có 4 người bị ảnh hưởng, tình huông sở những vị trí khác nhau trong vụ tai nạn và ọ đều
bồi thường thiệt hại. Text book thứ 2 có một phần về tort of negligence và nervous shock,
có rất nhiều tình huống khác nhau và cả ở có cả những tình huống liên hệ đến 4 người
này.
Tình huống đầu tiên: Belinda (liên hệ case Page v Smith) là cô bé ngồi trong cabin và bị
thương rất nghiêm trọng -> cô bé là primary victim -> nạn nhân trực tiếp của vụ việc ->
đương nhiên là cô bé được bồi thường -> it was reasonably possible that he might suffer
from the injury -> nạn nhân trực tieepss ảnh hưởng từ tai nạn
Tình huống 2 của Matthew: liên hệ Dooley v Cammell Laird: Matthew là người đưng
sngoaif vận hành bộ máy kp là primary victim -> liệu có đc bồi thường thiệt hại về nervous
shock. -> Dooley bị tổn thương -> reasonably possible. -> được bồi thường thiệt hại
Tình huống 3 Tom: liên hẹ Chadwick v British Rail: kp primary victim mà chỉ là người chạy
lại giúp -> nhưng tổn thương có thể thấy được -> bồi thường thiệt hại -> đặt tinh thần
chung cho những rescuer -> để đặt vào tình huống tương tự có người chạy đến hỗ trợ vụ
tai nạn.
Tình huống 4 Jessica: liên hệ McLoughlin v O’Brian: vấn đề đặt ra là không trực tiếp
chứng kiến vụ tai nạn nhưng chứng kiến những tổn thương nghiêm trọng của ng thân sau
tai nạn
6. Evaluate rules applicable to the naming, formation, management and funding of different
form of business: sole trader, partnership (general, LP and LLP) and company.
According to English company law, what is memorandum of association? Describe content
of MOA.
Có ba hinh fthuwcs kinh doanh có các nhóm quy định khác nhau, không chỉ liệt kê mà
phải đưa ra nhận định đánh giá, trong hai cuốn text book có một cái phần về company,
cuốn t1 có nhưng không rõ rang lắm (có naming, đki thành lappaj công ty như thế nào,
mannagemnt điều hành công ty ra sao, funding gọi vốn). Ở cuốn t2 của keenes Richie thì
chi tiết hơn cụ thể hơn đặc bietj là có hẳn một chương về sole trader & partnership, tham
7
khảo theme trên mạng để tổng hợp rồi đưa ra quan điểm, lập luận rõ rang của mình.
Có thể làm theo hình thức kẻ bảng, partnership có ba hình thức, có khá nhiều điểm
chung. Khi so sánh phải rõ các tiêu chí (cách đặt tên, thành lập)
- Sole trader: thoong thường lấy tên mình (uy tín)
- Limited partnership, tên phải kết thúc bẳng LP, trong tên phải có them các thành tố để
thể hiện hình thức cty (sẽ chịu trách nghiệm ntn đối với các hđ kinh doanh với mình,
điều này có ý nghĩa gì -> đưa ra nhận định, quan điểm)
Có những hình thức đơn giản như sole trader -> ko cần phải đki kinh doanh với nhà nước,
trong khi LLP và LP phải đăng kí. Có thể làm rõ them hồ sơ đki khác nhau ra sao.
Management: có hai hướng: tự mình điều hành hđ kinh doanh, hoặc có thể một nhóm
cùng điều hành hđ kinh doanh với nhau, khi họ làm điều này- > tư cách đại diện cho
partnership.
Funding:
- Sold trader: bỏ them tài sản của chinh sminhf, đi vay tiền – khoản tiền vay -> viecj gọi
vốn hạn chế
- Các dạng thức khác có nhiều ng cùng nhau hđ kinh doanh -> gọi vốn dễ dàng hơn.
Thậm chí dạng public company -> gọi vốn bằng cách phát hành cổ phiếu -> huy động
từ công chúng.
Mục đích là nêu những cơ bản khác nhau giữa các hinh thức kinh doanh.
Content of MOA: nhớ khi tìm kiếm các bài đọc theo luật của Anh.
Company act (session 8): what is memorandum -> trl luôn định nghĩa. Theo pháp luật Anh
hay nhìn chung các nước khác tách ra hai phần
1. Memorandum: công ty với bên ngoài: làm ăn đôi stacs nhìn vào cái memorandum này
-> phải phù hợp với quy địn với pháp luật -> phải nhiều hơn và chi tiết hơn
2. Association: nooijn bộ trong công ty
Nd của memorandum thường chia thành 6-7 phần. vd tên đki là gì, mục địch hđ chính,
vốn của cty này -> nói vè câu chuyện chịu trách nhiệm
Phần content tra cứu và tìm hiểu them, ko có chuẩn mực chính xác là ntn
7. Bill, Donald and George are partners in an unlimited partnership called KwicPic. In the
course of the partnership business, George undertook to restore a valuable painting for a
customer. George carried out the work negligently and the painting is irreparably
damaged. The customer proposed to sue both for tort and for breach of contract.
Kế thừa câu 6, áp dụng từ câu 6 vào
Khi một ng làm thì với tư ccha slaf trong cty partnership chứ ko còn lá cá nhân nữa ->
kéo theo câu chuyện trách nghiệm của các partner khác ra sao -> general partnership
Explain the potential liability of KwicPic, Bill, Donald and George on the basis that
- The firm is an unlimited partnership -> những ng chịu trách nhiệm vô hạn -> cùng chịu
với nhua -> một partnership gây ra chuyện thì tất cả cùng chịu trách nghiệm với nhau -
> phải bồi thường nhưng cũng phải có 1 điều cần khẳng định -> general partnership
ko có tài sản riêng -> chịu trách nghiệm unlimited -> ba anh phải liên đới với nhau chịu
8
trách nhiệm với khách hành -> nhấn mạnh, in đậm những từ khóa trong bài (vd
general partnership is not a legal person) ->
- The firm is an LLP (clue: Section 6 of Limited Liability Partnership Act 2000).
Legal person: có khối tài sả riêng, các partner chuyển tài sản của mình góp vốn trong
cty, tài sản còn lại nếu phải đống góp vào thì sẽ là personal liability.
Trong cuốn giáo trình số hai có phần lý giải về LLP, chính LLP sẽ chịu trách nhiệm với
bên t3. Điều 64 -> ng thực hiện hành vi bất cẩn sẽ phải chịu những trách nhiệm nhất định
-> tài sản cá nhân có thể có rủi ro. VD: anh này gây thiệt hại là 10k bảng, tài sản của LLP
là 20k bảng ->cty chịu thiệt hại được. Nhưng nếu số vốn của LLP là 5k bảng thôi -> thì lúc
này ng gây thiệt hại phải chị trách nhiệm nốt, các thành viên khác ko phải chị trách nhiệm
này -> personal liability -> khác với general partnership
(cô ghi text ra – xem ở alb ảnh)
8. Although company director has the general power to manage the company, power to carry
out certain functions is given to the shareholders either in general meeting or by written
resolution. State and explain these shareholder powers.
Ng thực sự đưa ra quyết định quan trọng của cty là những ng góp vốn cho công ty. Trong
những cuộc họp thường niên -> đưa ra resolution -> thậm chí còn bầu ra những director
Phần định thẩm quyền của các members (trong public company thì là shareholders) và
director -> Shareholders có highest power -> góp vốn vào công ty. Có thể gaiir thích về
general meeting -> sau đó tìm hiểu them về các quyền cụ thể -> tra cứu trên mnagj và
tổng hợp lại -> đưa ra lí giải tại sao lại như thế
9. Company A sold to Company B 5 tons of tea for £28,000. When dispute arise from the
contract, Company A decided to sue Company B to the court in UK.
- To which type of court Company A should bring its case to (in UK)? -> giải quyết tranh
chấp tại tòa -> tòa đầu tiên xét xử -> tòa sơ thẩm -> có hai nhánh dân sự và hình sự
thì mình kiện ở tòa dân sự -> county court -> tòa sơ thẩm -> bởi vì lập luận trích dẫn
thẩm quyền cảu tòa county court
- Describe and critically evaluate each step of procedure to deal with case at the court
from the moment it receives the claim until it decided the case. -> quy trình thủ tục ->
có ba dạng quy trình, ba chế độ giải quyết khác nhau (3 tyoes of tracking) -> giá trị của
vụ tranh chaaps -> multi track -> cơ bản của quy trình này là để hỗ teojw các bên giải
quyết vụ việc. Nguyên đơn làm đơn và đưa đến tòa -> tòa nhận đơn và thụ lý vụ việc -
> đưa cho bên defendence -> phản đôi hay ko nếu ohanr đối thì đưa ra dẫn chứng gì
để biện hộ -> tòa sẽ đưa ra -> đưa ra phán quyết cuối cùng -< final judgment ->
nghiên cứu chỗ này!!
10. [What is online dispute resolution? Discuss advantages and disadvantages of online
arbitration compared to traditional arbitration.
ODR: các phương thức giải quyết tranh chấp online -> các bước, quy trình thủ tục về
cơ bản vẫn vậy nhưng hình thức thì qua mạng.
Điều đầu tiên là đi tìm khái niệm ODR -> nhớ tìm kiếm đọc và tổng hợp -> bao gồm
gaiir quyeetstranh chấp tại tòa và ngoài tòa -> liệt kê một số phương thức
Xem xét ưu và nhược điểm xoay quanh arbitration, có thể đọc them về benefit và
9
challenge.
advantages or disadvantages
alternative actions
relevance or significance.
Students’ inquiries should lead to a supported judgement showing relationship to its context. This
will often be in a conclusion.
6. Critically evaluate: Make a judgement taking into account different factors and using available
knowledge/experience/evidence where the judgement is supported in depth.
10
M2 Differentiate
P3 Using specific between
LO2
examples illustrate legislation,
Illustrate the
how company, regulations and
potential judgments.
employment and standards to
impact of
contract law has a analyse
the law on a
potential impact potential
business
upon business. impacts upon
business.
P4 Explore how
different types of M3 Assess the D2 Critically
LO3 Examine
business advantages and evaluate the
the formation
organizations are disadvantages formation of
of different
legally formed. of the formation different types of
types of
P5 Explain how of different types business
business
business of business organizations.
organization
organizations are organizations.
managed and
funded.
P6 Recommend
LO4
legal solutions for M4 Compare
Recommend D3 Evaluate the
resolving a range and contrast
appropriate effectiveness of
of disputes using different sources
legal legal solutions,
examples to of legal advice
solutions to legal advice and
demonstrate how and support for
resolve support for dispute
a party might dispute
areas of resolution.
obtain legal advice resolution.
disputes
and support.
11
Formative Feedback: Assessor to Student
Action Plan
Re-submission Feedback:
12
Feedback: Student to Assessor
* Please note that grades are provisional. They are only confirmed once internal and external
verifiers have taken place, and the final decisions have been agreed at the assessment board.
* This grade only reflects the result of this assignment, not for the whole Unit.
13