0% found this document useful (0 votes)
383 views22 pages

Quy Trình NDT - Ut

The document provides procedures for ultrasonic testing of steel welds according to ASME V and AWS D1.1 standards. It specifies equipment requirements, personnel qualifications, surface preparation methods, calibration standards and procedures. The key steps include using ultrasonic probes with frequencies between 1-6 MHz, maintaining linearity of amplitude and velocity, and calibrating equipment using IIW reference blocks to establish sensitivity and distance amplitude correction curves. Personnel must be qualified to Level II or equivalent under ASNT guidelines.

Uploaded by

Sơn Hải
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOC, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
383 views22 pages

Quy Trình NDT - Ut

The document provides procedures for ultrasonic testing of steel welds according to ASME V and AWS D1.1 standards. It specifies equipment requirements, personnel qualifications, surface preparation methods, calibration standards and procedures. The key steps include using ultrasonic probes with frequencies between 1-6 MHz, maintaining linearity of amplitude and velocity, and calibrating equipment using IIW reference blocks to establish sensitivity and distance amplitude correction curves. Personnel must be qualified to Level II or equivalent under ASNT guidelines.

Uploaded by

Sơn Hải
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOC, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 22

TRUNG TÂM HẠT NHÂN TP.

HỒ CHÍ MINH
CENTER FOR NUCLEAR TECHNOLOGIES
Trụ sở chính: 217 Nguyễn Trãi, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 38356568 Email: info@cenutech.vn Website: cenutech.vn

Quy trình số : CNT-NDT-UT Tổng số trang: 22

QUY TRÌNH KIỂM TRA MỐI HÀN

BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM


(Tài liệu nội bộ sử dụng cho lớp học đào tạo UT Level II)

Prepared by/ Soạn thảo bởi: Approved by/ Chấp nhận bởi: Approved by/ Phê duyệt bởi:

Date/ Ngày: 01/02/2023 Date/ Ngày: 01/02/2023 Date/ Ngày: 02/02/2023

Cán bộ kỹ thuật/ inspection UT Level III Giám đốc/ Drector


BẢNG GHI NHẬN SỬA ĐỔI

REVISION RECORD SHEET

Nội dung sửa đổi/ Content of Ngày sửa đổi/ Date of


Số/No Lần sửa đổi số/ Rev No
revision Revision

1 Approval issues
01 01/02/2023
0 Các vấn đề phê duyệt

1
1

1
2

1
3

Lưu ý: Cột thứ ba sẽ được điền vào, khi tài liệu đang được cập nhật/ sửa đổi

Note: Third column is to be filled in, when the document is being updated/modified
1. PHẠM VI ÁP DỤNG

 Quy trình này xác định các yêu cầu và điều kiện để thực hiện kiểm tra các mối hàn kết cấu
thép, phù hợp với Quy phạm dành cho thiết bị áp lực ASME V, Quy phạm dành cho kết cấu
thép AWS D1.1: 2015;

 Quy trình này có thể áp dụng cho kiểm tra siêu âm các mối hàn đối đầu chiều dày vật liệu cơ
bản từ 6 mm trở lên (Đối với tiêu chuẩn ASME V) và từ 8 mm đến 200 mm (Đối với tiêu chuẩn
AWS D1.1)

 Qui trình này quy định cụ thể các phương pháp để kiểm tra siêu âm bằng tay (UT) của các mối
hàn thấu hoàn toàn trên vật liệu kim loại bằng và lớn hơn 6 mm.

2. TÀI LIỆU THAM KHẢO

ASME V và ASME VIII – 2015: Hiệp hội kỹ sư cơ khí hoa kỳ - Tiêu chuẩn kiểm tra không phá
hủy dành cho nồi hơi và thiết bị áp lực (ASME V - Kiểm tra; ASME SECTION VIII - Đánh
giá)

AWS D1.1: Hiệp hội hàn của Mỹ - tiêu chuẩn về hàn kết cấu thép

BS 3923: Methods for ultrasonic examination of welds. Methods for manual examination of
fusion welds in ferritic steels

BS EN ISO 17638:2009 Non-destructive examination of welds – Magnetic particle testing


of welds.

BS EN ISO 23278:2009 Non-destructive testing of welds: Magnetic particle testing of


welds - Acceptance levels.

EN ISO 9934-1:2001 - Non-destructive testing - Magnetic particle testing - Part 1:


General principles

ASNT's Recommended Practice No SNT-TC-1A: Personnel Qualifications and


Certification in Non-destructive Testing, 2006 edition.

3. TIÊU CHUẨN DÀNH CHO NHÂN VIÊN KIỂM TRA

Nhân viên thực hiện kiểm tra siêu âm phải có trình độ và chứng chỉ phù hợp các yêu cầu của
tài liệu Hướng dẫn số SNT-TC-1A của Hiệp hội Kiểm tra không phá hủy Hoa Kỳ, ASNT, hoặc
các chương trình chứng chỉ quốc gia hay quốc tế khác tương đương. Ngoài kiến thức chung về
kiểm tra siêu âm mối hàn, họ cũng phải thành thạo và quen với các vấn đề thử nghiệm liên
quan đến các loại mối nối được kiểm tra.

4. Thiết bị
(a) Tần số danh định của đầu dò phải từ 1MHz  6 MHz, trừ khi có sự thay đổi, như cấu trúc
hạt vật liệu, yêu cầu sử dụng các tần số khác để đảm bảo độ đâm xuyên của chùm tia siêu
âm hoặc độ phân giải tốt hơn.

(b) Riêng đối với tiêu chuẩn AWS D1.1, các đầu dò sửa dụng tuân theo các yêu cầu sau:

- Đối với đầu dò tia thẳng sóng dọc:

+ Biến tử tròn hoặc vuông, Diện tích ít nhất 0.5 ÷ lớn nhất 1 inch vuông ( 323mm 2
÷645mm2)

+ Độ phân giải 03 phản xạ mẫu IIW V1: 85mm, 91mm, 100mm

- Đối với đầu dò tia xiên:

+ Tần số 2 ÷ 2.5MHz, Biến tử vuông hoặc chữ nhật, Rộng 15 ÷ 25mm, Cao 15 ÷ 20mm
Tỷ lệ rộng ÷ cao: lớn nhất 1.2 ÷ 1 tối thiểu là 1 ÷ 1, Góc 450,600,700 ± 20

+ Phải đánh dấu chỉ số, tần số, góc khúc xạ trên đầu dò tia xiên; Khoảng cách từ điểm ra
chùm tia siêu âm và gờ trước không vượt quá 25mm

(c) Những đầu dò có nêm tiếp hợp có thể được sử dụng để hỗ trợ quá trình truyền sóng âm

Đề xuất một số loại đầu dò sử dụng:

- Krautkramer MWB 70, 60, 45, 2 - 4MHz

- Panametric 70, 60, 45, 2 - 4MHz

- Hoặc các loại đầu dò khác có tính năng tương đương.


(d) Các đầu dò sẽ được kiểm tra bằng mắt trước khi sử dụng để xác nhận không bị hư hại cơ
học và hao mòn quá mức.
(e) Chất tiếp âm :
- Chất tiếp âm yêu cầu gồm chất lỏng hay các dạng kem/bả/bột nhão được sử dụng để truyền
các sóng siêu âm từ đầu dò đến bề mặt của đối tượng kiểm tra.
- Dầu, mỡ, glycerin hoặc cellulose rất thích hợp cho mục đích này. Các Chất tiếp âm được
sử dụng cho quá trình chuẩn máy cũng sẽ được sử dụng trong quá trình thử nghiệm.
- Chất tiếp âm, kể cả các phụ gia, phải không được làm ảnh hưởng đến vật liệu kiểm tra.
(f) Khối chuẩn :
- Khối chuẩn I.I.W. V1 được sử dụng để xác định các đặc trưng của hệ thống thiết bị và
chuẩn phạm vi màn hình của thiết bị.
- Khối chuẩn I.I.W. V2 có thể được dùng để chuẩn phạm vi tại công trường.
- Khối đối chứng

+ Được chế tạo từ vật liệu tương tự vật liệu kiểm tra
+ Có bề mặt đại diện cho bề mặt kiểm tra

+ Sử dụng lỗ khoan cạnh bên làm chi tiết tạo phản xạ đối chứng

Xem các thông tin thiết kế ở dưới.

Chiều dày Chiều dày Đường


mối hàn khối kính lỗ
(t) chuẩn (T) khoan

≤25 19 hoặc t
50≥t>25 38 hoặc t 3.0
50>t≤100 75 hoặc t 5.0

…. …. ……

Kích thước rãnh khắc - t là chiều dày kim loại cơ bản danh định (không có
gia cường) hay cộng thêm gia cường nếu có
Chiều sâu: 1.6 đến 2.2%T - Chiều sâu min. lỗ khoan là 38 mm
Chiều rộng max.: 6 mm

Chiều dài min.: 25 mm

- Với chiều dày vật liệu nhỏ hơn 19 mm, chỉ cần lỗ khoan cạnh bên 1/2T và các vết cắt
(Notch) bề mặt.

- Nếu có nhiều chiều dày kim loại cơ bản, T phải được xác định từ trung bình của các chiều
dày này. T có thể xác định từ chiều dày của mối hàn lớn hơn với điều kiện kích thước chi
tiết phản xạ chuẩn được xác định từ trung bình các chiều dày mối hàn.
Các khối đối chứng được sử dụng để xây dựng đường cong biên độ khoảng cách (DAC).
• Chuẩn bị bề mặt
Các bề mặt của mối hàn và kim loại cơ bản được chuẩn bị như sau:
- Trên cả hai bên của đường hàn bề mặt kiểm tra phải láng và không
xuất hiện các tạp chất ảnh hưởng tới sự tiếp xúc giữa đầu dò và bề mặt
vật liệu. Xỉ hàn, gồ ghề phải được loại bỏ để đầu dò nằm khít với các
bề mặt vật liệu.

4.1 Tiêu chuẩn chất lượng thiết bị:

a. Mẫu chuẩn: mẫu chuẩn được sử dụng theo qui trình này là mẫu chuẩn của Viện Hàn Quốc Tế
(IIW) dành cho siêu âm dùng để chuẩn cho cả khoảng cách và độ nhạy.

b. Độ tuyến tính của biên độ xung (tuyến tính theo chiều dọc):

- Thiết bị siêu âm phải thể hiện được độ tuyến tính về chiều cao xung; đối với các xung
được chuẩn ở độ cao từ 20% đến 80% màn hình thì sai số không quá  1 dB

- Thiết bị phải được chuẩn độ tuyến tính về biên độ xung 2 tháng/lần, và được thực hiện
như sau:

Trước khi chuẩn, phải tắt chức năng giảm nhiễu của máy. Đặt đầu dò trên mẫu V1 để
thu được xung phản hồi từ lỗ có đường kính 1.5mm. Điều chỉnh cho biên độ xung đạt 80%
chiều cao màn hình (FSH) và ghi nhận độ khuyếch đại (số dB) của máy. Tăng độ khuếch đại
lên 2 dB, chiều cao xung cần phải đạt 100% màn hình. Trở về độ khuyếch đại (số dB) ban
đầu, rồi giảm đi 6 dB, chiều cao cần phải giảm còn 40%. Tiếp tục giảm đi 12 dB, chiều cao
xung cần phải giảm còn 10% màn hình. Giảm 6 dB nữa, độ cao xung còn 5% màn hình. Đó
là yêu cầu về mặt lý thuyết, sau đây là những giới hạn tối thiểu độ cao xung phải đạt được:

+2 dB ít nhất 90% FSH

-2 dB ít nhất 80% FSH

-6 dB 35% to 45% FSH

-12 dB 8% to 12% FSH

-6 dB còn thấy được trên đường cơ bản

c. Độ tuyến tính về tốc độ truyền sóng siêu âm (tuyến tính theo chiều ngang)

Sai số về thời gian truyền sóng cho phép là  2% trong toàn bộ giải quét. Độ tuyến tính này
được kiểm tra bằng cách đặt một đầu dò thẳng trên mẫu V1 để thu được 5 xung phản hồi trong
một giải quét mong muốn. Điều chỉnh để xung phản hồi thứ nhất và xung phản hồi thứ 5 nằm ở
vị trí mong muốn. Sai số khoảng cách giữa các xung trên màn hình không vượt quá  2%. Độ
tuyến tính theo chiều ngang cần phải được kiểm tra 40 giờ/lần đối với mỗi giải quét.
d. Đầu dò:

Mỗi đầu dò góc phải được kiểm tra 8giờ/lần để xác định xem mặt tiếp xúc có phẳng không,
điểm ra của chùm sóng âm có nằm đúng điểm ra được đánh dấu trên đầu dò không, góc ra
của chùm sóng âm có nằm trong khoảng dung sai cho phép không (góc ra của chùm sóng âm
phải nằm trong khoảng  2o so với góc ra được ghi trên đầu dò).

4.2 Quy trình chuẩn máy siêu âm với mẫu V1

4.2.1 Chuẩn đầu dò thẳng

a. Chuẩn giải: đầu dò được đặt ở vị trí G (xem hình 1) trên mẫu V1 và điều chỉnh máy để các
chỉ thị xuất hiện ở vị trí 25mm, 50mm, 75mm, và 100mm … trên màn hình

b. Chuẩn biên độ: dầu dò được đặt ở vị trí G trên mẫu V1 và điều chỉnh độ khuyếch đại để chỉ
thị của xung phản hồi thứ nhất có chiều cao đến 80% chiều cao màn hình.

c. Chuẩn độ phân giải: đầu dò được đặt ở vị trí F trên mẫu V1, đầu dò và thiết bị phải phân biệt
được 3 xung phản hồi ở độ sâu 85mm, 91mm, 100mm.

4.2.2 Chuẩn đầu dò góc

a. Xác định điểm ra của đầu dò: đầu dò được đặt ở vị trí D trên mẫu V1, di chuyển đầu dò để
thu được xung phản hồi cực đại, vạch chỉ thị trên mẫu V1 chỉ ra điểm ra của đầu dò.

b. Xác định góc ra của chùm tia: đầu dò được đặt ở vị trí B trên mẫu V1 đối với loại đầu dò 45 o
hoặc 60o và vị trí C đối với đầu dò 60 0 hoặc 70o. Sau đó dịch chuyển đầu dò tới lui cho tới
khi tín hiệu phản hồi từ lỗ 50 mm đạt cực đại. Trị số góc trên mẫu V1 trùng với điểm ra của
đầu dò chỉ ra góc của đầu dò.

c. Chuẩn giải quét: đầu dò được đặt ở vị trí D trên mẫu V1 và thiết bị được điều chỉnh sao cho
chỉ thị xuất hiện ở vị trí 100 mm và 200 mm

d. Chuẩn biên độ: đầu dò được đặt ở vị trí A trên mẫu V1 và được dịch chuyển sao cho tín hiệu
phản hồi từ lỗ 1.5 mm đạt cực đại. Điều chỉnh độ khuyếch đại để biên độ của chỉ thị đạt
80% màn hình. Mức dB ghi nhận được trên thiết bị là “độ nhạy cơ bản”.
F

Hình 1: Các vị trí đặt đầu dò

4.3 Chuẩn thiết bị để thực hiện kiểm tra

4.3.1 Yêu cầu chung

Việc chuẩn giải và chuẩn biên độ cần được thực hiện trước trong phòng thí nghiệm, ngay tại
hiện trường trước lúc kiểm tra và sau mỗi 30 phút thực hiện kiểm tra. Việc chuẩn giải và chuẩn biên
độ cũng phải được thực hiện khi có sự thay đổi một trong các điều kiện sau:

- Thay đổi người kiểm tra.

- Thay đổi đầu dò.

- Nạp năng lượng (pin).

- Thay đổi nguồn năng lượng.

4.3.2 Chuẩn cho kiểm tra bằng đầu dò thẳng

Việc chuẩn này được thực hiện với đầu dò đặt trực tiếp lên kim loại cơ bản.

a. Chuẩn giải: thiết bị phải được chuẩn ở giải quét lớn gấp 2 lần bề dày kim loại cơ bản trở lên.

b. Chuẩn biên độ: độ khuyếch đại (dB) được đặt sao cho biên độ của xung phản hồi thứ hai đạt
100% độ cao màn hình.

4.3.3 Chuẩn cho kiểm tra bằng đầu dò góc

a. Chuẩn dải: dải quét ít nhất phải bằng 1 bước quét, quãng đường mà chùm tia đi trong mẫu
kiểm tra.
b. Chuẩn độ nhạy đối với tiêu chuẩn AWS D1.1: đầu dò góc được đặt ở vị trí A trên mẫu V1
và dò tìm tín hiệu cực đại phản hồi từ lỗ 1.5mm. Điều chỉnh độ khuyếch đại để chỉ thị đạt
80% ± 5% chiều cao màn hình. Và độ khuếch đại (mức dB) được ghi nhận là “độ nhạy cơ
bản”. “Độ nhạy chuẩn” để kiểm tra các mối hàn theo kỹ thuật đều chỉnh độ khuếch đại
(tăng/giảm dB) theo tiêu chuẩn AWS D1.1

Ghi chú: Đối với các loại thiết bị (máy) tích hợp sử dụng phần mềm AWS D1.1 trên máy, việc
chuẩn độ nhạy theo tiêu chuẩn AWS D1.1 tuân theo hướng dẫn sử dụng của thiết bị (máy).

Việc hiệu chuẩn này được thực hiện trước khi kiểm tra và phải tắt chức năng “triệt nhiễu”
(triệt nhiễu là một chức năng của máy dùng để giảm/ loại bỏ chỉ thị của các xung nhiễu).

c. Chuẩn độ nhạy đối với tiêu chuẩn ASME: Xây dựng đường cong hiệu Biên độ -
Khoảng cách

Mức đối chứng cho đánh giá phải dựa trên đường cong DAC được xây dựng từ khối đối
chứng được mô tả trong phần 4 (e)

 Chùm tia xiên phải hướng trực tiếp đến bề mặt phản xạ đối chứng mà thu được xung
phản hồi lớn nhất. Khuếch đại phải được đặt sao cho xung này ở 80%±5% chiều cao
màn hình. Đây sẽ là mức đối chứng cơ bản.

 Sau đó đầu dò phải được di chuyển, trong khi không thay đổi các chế độ thiết bị, để thu
được xung phản hồi cao nhất từ bề mặt phản xạ ở các khoảng cách tăng dần để tạo
thành đường cong DAC gồm 3 điểm.

Việc hiệu chuẩn này được thực hiện trước khi kiểm tra và phải tắt chức năng “triệt nhiễu”
(triệt nhiễu là một chức năng của máy dùng để giảm/ loại bỏ chỉ thị của các xung nhiễu).

d. Độ phân giải: đầu dò được đặt ở vị trí khác nhau đối với các đầu dò góc 70 o, 60o, 45o trên
mẫu chuẩn độ phân giải. Đầu dò và thiết bị phải phân biệt được chỉ thị của 3 lỗ trên mẫu.

e. Nhiệt độ của mẫu và các đầu dò dùng để chuẩn ở trong khoảng  15% so với nhiệt độ của
chi tiết kiểm tra.

4.4 Xác định độ mở chùm tia:

Vùng giới hạn của chùm tia được định nghĩa là vùng mà tại đó cường độ chùm tia giảm 20 dB
so với cường độ cực đại (cường độ ở trung tâm ) của chùm tia.

Mẫu IOW được dùng để vẽ dạng của chùm tia theo chiều ngang lẫn chiều dọc. Để xác định hình
dạng của chùm tia theo chiều dọc, quét mẫu ở mặt A và B. Khi chỉ thị đạt cực đại, đánh dấu vị trí
điểm ra của đầu dò trên mẫu. Sau đó di chuyển đầu dò tới lui song song với cạnh của mẫu, đánh dấu
các vị trí của đầu dò mà tại đó độ cao xung giảm 20 dB. Khoảng cách từ điểm ra của đầu dò (vị trí
xung cực đại) cho tới điểm biên (biên độ xung giảm 20 dB) đo trên bề mặt của mẫu chính là độ
rộng của chùm tia.

Để xác định độ mở chùm tia theo chiều ngang, đặt đầu dò ở mặt A và mặt B, dò tìm vị trí cho xung
phản hồi cực đại. Dịch chuyển đầu dò song song với lỗ khoan cho tới khi độ cao xung giảm 20 dB.
Lấy khoảng cách dịch chuyển của đầu dò trên mặt mẫu trừ đi độ sâu của lỗ khoan ta có giá trị ½ độ
mở chùm tia theo chiều ngang. Các bước trên được lập lại tương tự ở phía đối diện của đầu dò và
tất cả các điểm nằm trong vùng quét của chùm tia.

4.5 Thiết lập đường DAC (Distance Amplitude Correction-hiệu chỉnh khoảng cách-biên
độ)

Bước hiệu chuẩn này được thực hiện để hiệu chỉnh sự suy giảm của chùm sóng âm trong giải
hiệu dụng. Hệ số suy giảm C (Trong tiêu chuẩn AWS D1.1) được tính bằng cách lấy quãng đường
truyền của chùm sóng âm trừ đi 25.4 mm; nhân hiệu đó với 2. Sau đó làm tròn tới giá trị dB gần
nhất. Hệ số này được cộng thêm vào độ nhạy cơ bản (số dB ban đầu khi chuẩn máy)

4.6 Hiệu chỉnh do sự mất mát của chùm sóng âm trên đường truyền

Sự hiệu chỉnh này nhằm mục đích bù vào sự mất mát của chùm sóng âm do những khác biệt
giữa mẫu và vật kiểm tra như: độ ghồ ghề của bề mặt, độ cong bề mặt, khác biệt giữa vật liệu chế
tạo mẫu và vật liệu chế tạo vật kiểm tra (độ hạt). Sự hiệu chuẩn này được thực hiện bằng việc sử
dụng 2 đầu dò góc giống nhau: một phát và một thu. Hai đầu dò được đặt đối diện nhau trên bề mặt
mẫu V1 ở khoảng cách hai bước (sóng âm đi từ đầu dò phát, chạm đáy mẫu, phản xạ mặt mẫu –
khoảng cách bề mặt của chùm sóng âm được gọi là khoảng cách bước) và dịch chuyển đều (hình 2).
Điều chỉnh để biên độ tín hiệu đạt 80% chiều cao màn hình. Lập lại động tác này ở khoảng cách 1
bước, 3 bước và 4 bước. Các độ khuếch đại (số dB) tương ứng trong các trường hợp được ghi nhận
và được vẽ thành đồ thị theo khoảng cách. Phần thực hành này được lập lại trong các kiểm tra cấu
trúc vật liệu. Sự khác biệt giữa 2 đồ thị có thể được dùng để hiệu chỉnh sự mất mát của chùm sóng
âm.

4.7 Xác định góc sử dụng (Đối với tiêu chuẩn AWS D1.1):
4.8 Bề mặt dò quét (Đối với tiêu chuẩn AWS D1.1):

Hình 2: Các bề mặt dò quét

Chú thích bảng 6.7 và Hình 2

X – Kiểm tra từ Mặt “C”


G – Mài bằng bề mặt mối hàn
O – Không yêu cầu
Bề mặt A – bề mặt của vật liệu từ đó việc dò quét ban đầu được thực hiện (trên mối hàn
chữ T và mối hàn góc, xin xem các hình vẽ)
Bề mặt B – đối diện với Bề mặt A
Bề mặt C - bề mặt đối diện với mối hàn trên thành phần nối hoặc một mối chữ T hay góc.
 Chỉ dược yêu cầu khi chỉ thị chiều cao đối chứng bất liên tục được ghi nhận trong vùng
giao cắt giữa kim loại hàn và kim loại cơ bản khi dò quét tại mức dò quét với qui trình chủ
yếu được lựa chọn ở cột thứ nhất
 Sử dụng chuẩn phạm vi màn hình 15” hoặc 20”
P – Kỹ thuật Pitch – Catch phải dược sử dụng để đánh giá bất liên tục chỉ nằm ở dủng giữa
của bề dày vật liệu với hai đầu dò phải có góc bằng nhau, và chỉ sử dụng đầu dò 70 độ hoặc
45 độ, cả hai đều hướng vào mối hàn (đầu dò phải được giữ cố định để kiểm soát quá trình
đặt, biên độ chuẩn cho kỹ thuật Pitch – Catch thường được thực hiện bằng cách chuẩn một
đầu dò đơn. Khi bật qua chế độ 2 đầu dò cho kỹ thuật kiểm tra Pitch – Catch phải đảm bảo
rằng quá trình chuẩn này không làm thay đổi các tham số của thiết bị.
F – Các chỉ thị tại mặt phân cách giữa kim loại cơ bản và kim loại hàn và được đánh giá với
đầu dò 70 độ, 60 độ hoặc 45 độ mà làm sao để đường truyền âm gần như vuông góc với bề
mặt không ngấu.

1. Bất kỳ khi nào có thể được, mọi kiểm tra phải được tiến hành từ Mặt A và ở chân thứ 1,
trừ khi được chỉ định khác trong bảng.

2. Vùng gốc/chân của mối hàn vát mép V đơn có đệm lót dưới mà hợp đồng không yêu
loại bỏ, phải được kiểm tra ở chân thứ 1, khi nào có thể được, với Mặt A nằm ở phía đối
diện với tấm đệm lót. (Việc mài bề mặt mối hàn hoặc việc kiểm tra từ các bề mặt mối hàn bổ
sung có thể là cần thiết để cho phép quét được toàn bộ vùng gốc/chân mối hàn) .

3. Việc kiểm tra ở chân thứ 2 hoặc chân thứ 3 phải được tiến hành chỉ để thỏa mãn các
yêu cầu của bảng này hoặc khi cần kiểm tra các vùng mối hàn không tiếp cận được do bề
mặt mối hàn không mài bằng, hoặc khi có sự trỏ ngại từ các phần khác của mối hàn, hoặc
để đáp ứng các yêu cầu sau:

 Các mối hàn vát mép.

Tất cả các mối hàn đối đầu phải được kiểm tra từ mỗi phía của trục mối hàn. Các mối
hàn chữ T hay góc phải được kiểm tra chủ yếu chỉ từ một phía của trục mối hàn. Tất cả các
mối hàn phải được kiểm tra bằng cách sử dụng các kiểu dò quét như được thể hiện trong
Hình 2b khi cần để phát hiện các bất liên tục dọc và ngang. Mong muốn rằng, ít nhất, tất cả
các mối hàn phải được kiểm tra bằng cách nào đó sao cho chùm tia quét qua được toàn bộ
vùng mối hàn và HAZ theo hai hướng cắt nhau bất kỳ khi nào có thể.
Hình 2b

4. Tối đa chân thứ 3 phải được sử dụng chỉ khi chiều dày hay điều kiện hình học ngăn
cản việc việc dò quét hoàn toàn các vùng mối hàn và HAZ trong chân thứ 1 hay 2.

5. Trên các mối hàn chịu uốn trong các kết cấu chịu tải chu động, 1/4 bề dày ở trên phải
được kiểm tra với chân cuối cùng của sóng âm đi từ Mặt B đến Mặt A, 1/4 chiều dày ở dưới
đáy phải được kiểm tra với chân cuối cùng của sóng âm đi từ Mặt A đến Mặt B, chẳng hạn
như ở 1/4 bề dày trên cùng phải được kiểm tra từ mặt A trong chân thứ 2 hoặc mặt B trong
chân thứ 1 tùy thuộc lựa chọn của nhà thẩu, ngoại trừ những quy định khác trong biên bản
hợp đồng.

6. Các bề mặt mối hàn phải được mài bằng trước khi sử dụng qui trình 1G,6,8,9,12 hoặc
15. Bề mặt A cho cả hai thành phần được hàn phải cùng nằm trên một mặt phẳng.

7.
5. Các kỹ thuật quét kiểm tra: (hình 3a, 3b, 3c, 3d)

 Các mối hàn phải được quét bằng đầu dò góc theo cả hai hướng song song và vuông góc
với trục mối hàn (04 lần dò quét).

 Đầu dò và góc chùm tia xiên được chọn phải phù hợp với cấu hình được kiểm tra và phải
có khả năng phát hiện được các bề mặt phản xạ chuẩn suốt chiều dài chùm tia được yêu
cầu.

 Trước khi thực hiện kiểm tra chùm tia xiên, phải thực hiện kiểm tra bằng đầu chùm tia
thẳng trên toàn bộ kim loại cơ bản mà chùm tia xiên sẽ đi qua để phát hiện bất kỳ một bề
mặt phản xạ nào có thể hạn chế khả năng kiểm tra mối hàn của đầu dò tia xiên.

5.1. Các bề mặt phản xạ song song với đường hàn.

 Chùm tia xiên phải được định hướng gần như vuông góc với trục mối hàn từ cả hai phía
của mối hàn trên cùng một bề mặt nếu có thể (tức là hai hướng quét).

 Đầu dò phải được thao tác sao cho năng lượng siêu âm đi qua vùng mối hàn yêu cầu và
tôn cơ bản lân cận.

5.2. Những bề mặt phản xạ vuông góc với đường hàn.


 Chùm tia xiên phải được hướng gần như song song với trục mối hàn.

 Đầu dò phải được thao tác sao cho chùm tia xiên đi qua toàn bộ thể tích mối hàn yêu cầu
và tôn cơ bản lân cận.

 Đầu dò phải được quay 1800 và lặp lại quá trình kiểm tra.

5.3. Sơ đồ kỹ thuật quét kiểm tra

½ skip = t . tg β

t: chiều dày kim loại cơ bản; β: góc khúc xạ chùm tia


1/2 skip
Đầu dò 1/2 skip
Đầu dò

One Skip+HAZ One Skip+HAZ One Skip+HAZ

Hướng Hướng
quét HAZ quét HAZ

Hình 3a: Kỹ thuật kiểm tra các mối hàn nối Hình 3b: Kỹ thuật kiểm tra mối hàn nối V
đầu chữ V dùng đầu dò góc kép dùng đầu dò góc

30o 1
One Skip+HAZ
Angle of 0 HAZ
Rotation o
PITCH-CATCH
Technique
1
T-Probe 0 R-Probe
o

Hình 3c Hình 3d
kiểm tra khuyết tật ngang kiểm tra khuyết tật ngang
Xem các biểu đồ về cách quét kiểm tra bên trên. Các đường quét sau chồng lên đường quét
trước ít nhất 10% và tốc độ dịch chuyển đầu dò không quá 150mm/s.

6. Chuẩn bị bề mặt và chất tiếp âm

a. Định danh của mối hàn: mỗi mối hàn đều có một số kí hiệu để xác định được đánh dấu trên
kim loại cơ bản.

b. Chuẩn bị bề mặt: các xỉ bọt hàn trên bề mặt, bụi bẩn, dầu mỡ cần phải được làm sạch trước
khi quét kiểm tra. Nhiệt độ tối đa của bề mặt kiểm tra không vượt quá 500 C.
c. Chất tiếp âm: chất tiếp âm được làm từ dầu mỡ, keo hồ … chất tiếp âm khi kiểm tra phải
cùng loại với chất tiếp âm trên mẫu chuẩn khi chuẩn máy. Nhiệt độ tối đa của chất tiếp âm
khi kiểm tra không vượt quá 500 C.

7. Quy trình kiểm tra

a. Kiểm tra kim loại cơ bản

Dùng đầu dò thẳng được đã được chuẩn như phần trên để kiểm tra sự tách lớp của kim loại
cơ bản ở cả hai mặt mối hàn.

Nếu có vùng kim loại cơ bản nào gây ra sự mất xung phản hồi đáy hoặc xuất hiện chỉ thị lớn
hơn hoặc bằng xung phản hồi đáy thì cần xác định và ghi nhận kích thước, vị trí và độ sâu tính từ
bề mặt

Nếu phần bị tách lớp nằm bên dưới phần gia cường của mối hàn, cần sử dụng một hoặc kết
hợp nhiều cách dưới đây để xác định:

- Mài phẳng phần gia cường

- Sử dụng các đầu dò góc khác nhau để kiểm tra

- Quét kiểm tra trên các mặt khác nhau

b. Quét kiểm tra chân mối hàn

c. Quét kiểm tra mặt tiếp xúc giữa kim loại hàn và kim loại cơ bản

d. Quét thân mối hàn

e. Quét mép trên (mũ) mối hàn

Mức độ nhạy quét phải được đặt ở ít nhất 6dB cao hơn mức khuếch đại đối chứng. Giá trị 14 dB
cao hơn được khuyến cáo nên sử dụng.

8. Đánh giá kích thước khuyết tật

a. Kiểm tra bằng đầu dò thẳng: phần kim loại cơ bản kế bên mối hàn cần được kiểm tra bằng
đầu dò thẳng. Nếu vùng kim loại cơ bản nào gây ra sự mất mát hoàn toàn xung phản hồi đáy hoặc
gây ra chỉ thị tương đương hoặc lớn hơn xung phản hồi đáy, vùng kim loại đó cần phải được kiểm
tra theo qui trình quét kiểm tra đầu dò thẳng. Vị trí, kích thước và độ sâu tính từ bề mặt của vùng
khuyết tật cần được xác định và ghi lại trong biên bản kiểm tra siêu âm.

b. Kiểm tra bằng đầu dò góc: phương pháp giảm 6 dB được sử dụng để xác định chiều dài của
các chỉ thị . Chiều dài này được ghi nhận như là “chiều dài bất liên tục” trong biên bản siêu âm.

9. Các mức đánh giá chấp nhận/ loại bỏ

9.1 Chỉ thị không liên quan


 Chỉ thị không liên quan có thể được tạo ra bởi bất liên tục kim loại học nào đó hoặc điều
kiện hình học như phân tách lớp phẳng trong vùng ảnh hưởng nhiệt hoặc dạng hình học chân
mối hàn.

 Loại, biên độ cực đại, vị trí và phạm vi (kích thước) bề mặt phản xạ gây ra chỉ thị do điều
kiện hình học như vậy phải được ghi nhận. Các bước sau đây phải được tiến hành để phân
loại chỉ thị do điều kiện hình học gây ra:

a. Giải đoán vùng chứa mặt phản xạ theo quy trình kiểm tra được áp dụng.

b. Vẽ và xác định toạ độ mặt phản xạ. Chuẩn bị hình mặt cắt chỉ ra vị trí bề mặt phản xạ và
bất liên tục bề mặt như đường chân và lỗ khoan ngược.

c. Xem lại hình vẽ chuẩn bị mối hàn. Phương pháp NDT khác có thể trợ giúp xác định kích
thước, hướng và vị trí thực của bề mặt phản xạ.

9.2 Chỉ thị liên quan.

 Tất cả các chỉ thị lớn hơn 20% mức đối chứng (DAC) hoặc 20% màn hình phải được xem
xét đánh giá theo tiêu chuẩn chấp nhận các đặc trưng kỹ thuật được áp dụng hoặc các tài liệu
đối chứng .

 Các bề mặt phản xạ được đánh giá như những bề mặt tách lớp trong tôn cơ bản mà gây ảnh
hưởng đến quá trình quét thể tích kiểm tra sẽ yêu cầu kỹ thuật kiểm tra chùm tia xiên phải
được thay đổi sao cho thể tích khả dĩ lớn nhất được kiểm tra và phải được ghi chú trong báo
cáo.

9.3 TIÊU CHUẨN CHẤP NHẬN THEO TIÊU CHUẨN AWS D1.1

• Mỗi bất liên tục mối hàn phải được đánh giá chấp nhận hay loại bỏ trên cơ sở độ lớn chỉ thị (d)
và chiều dài của nó, phù hợp với Bảng 1 cho các mối nối không phải ống chịu tải tĩnh hoặc các
mối nối ống đường kính lớn hơn 600 mm và Bảng 2 cho các mối nối không phải ống chịu tải
chu kỳ.

• Độ lớn chỉ thị (d), được xác định bằng công thức: d = a – b – c

Trong đó:

b : Mức đối chứng Zero, giá trị dB tương ứng với biên độ chỉ thị từ phản xạ tiêu chuẩn (lỗ
khoan 1.5 mm) đạt tới mức chiều cao đặt trước, ví dụ 80%FSH

a : mức chỉ thị, giá trị dB tương ứng với biên độ chỉ thị từ bất liên tục có chiều cao bằng với
mức đối chứng ban đầu, 80%

c : hệ số suy giảm, bù trừ cho sự suy giảm năng lượng âm theo khoảng cách, với giả thiết
2dB/in. (cho đầu dò theo thiết kế AWS)
và c = (SP – 1 in.) x 2dB / in.

SP là độ dài đường truyền âm từ đầu dò đến bất liên tục gây ra chỉ thị, đo bằng in.

Bảng 1( xem mục 6.13.1 của AWS D1.1)

Tiêu chuẩn kiểm tra siêu âm chấp nhận, loại bỏ mối nối không phải ống chịu tải tĩnh

Chiều dày mối hàn và Góc đầu dò

> 20
Từ 8mm
mm
Loại mức > 38 mm > 60 mm > 100 mm
độ nghiêm Đến Đến đến 60 mm đến 100 mm đến 200 mm
trọng của
bất liên tục 20 mm 38 mm

70º 70º 70º 60º 45º 70º 60º 45º 70º 60º 45º

-2& +1& +3& -5& -2& 0& -7& -4& -1&


+5& +2&
Loại A thấp thấp thấp thấp thấp thấp thấp thấp thấp
thấp hơnthấp hơn
hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn

-1 +2 +4 -4 -1 +1 -6 -3 0
Loại B +6 +3
0 +3 +5 -3 0 +2 -5 -2 +1

+1 +4 +6 -2 to +1 +3 +4 to -1 to +2
Loại C +7 +4
+2 +5 +7 +2 +2 +4 +2 +2 +3

+8 +5 +3 +12 +6 +3 +3 +5 +3 +3 +4
Loại D & lớn & lớn & lớn & lớn & lớn & lớn & lớn & lớn & lớn & lớn & lớn
hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn

ĐÁNH GIÁ
Loại A (Bất liên tục lớn)
Mức dò quét
Bất kỳ chỉ thị nào thuộc loại này phải loại bỏ
(bất kể chiều dài là bao nhiêu)

Loại B (Bất liên tục trung bình)


Độ dài đường truyền Cao hơn mức đối
Bất liên tục thuộc loại này có chiều dài lớn hơn âm (mm)** chứng ban đầu, dB
20 mm phải loại bỏ

Loại C (Bất liên tục nhỏ)


65mm 14
Bất liên tục loại này có chiều dài lớn hơn 50 mm > 65 Đến 125 19
trong vùng giữa hoặc 20 mm trong vùng đỉnh
hoặc đáy chiều dày mối hàn phải loại bỏ. >125 Đến 250 29
>250 Đến 380 39
Loại D (Bất liên tục không đáng kể)

Bất kỳ chỉ thị nào loại này đều được chấp nhận ** Cột này là độ dài đường truyền âm
bất kể độ dài hay vị trí trong mối hàn của nó chứ không phải chiều dày vật liệu

• Lưu ý:

• 1. Bất liên tục loại B và C phải cách nhau ít nhất 2L. Với L là chiều dài của bất liên tục dài
hơn, trừ khi hai hoặc nhiều hơn những bất liên tục như vậy mặc dù không cách nhau ít nhất
2L, nhưng chiều dài tổng cộng của chúng kể cả khoảng cách giữa chúng bằng hoặc nhỏ hơn
chiều dài lớn nhất cho phép tương ứng với bất liên tục loại B và C, thì phải được đánh giá
là một bất liên tục đơn chấp nhận được.

• 2. Bất liên tục loại B và C không được bắt đầu tại một khoảng cách nhỏ hơn 2L tính từ
điểm đầu-cuối của mối hàn,L là chiều dài của bất liên tục.

• 3. Các bất liên tục được phát hiện tại "mức dò quét" nằm trong vùng chân - gốc của các mối
hàn nối vát mép hai phía thấu hoàn toàn phải được đánh giá bằng cách sử dụng độ lớn chỉ
thị nhạy hơn 4dB so với giá trị được mô tả ở Mục 6 của quy trình này khi các mối hàn này
được thiết kế là loại "mối hàn chịu tải kéo" trên bản vẽ (tức là lấy giá trị "d" tính được trừ
tiếp 4 dB nữa).

• 4. Với các chỉ thị vẫn còn trên màn hình khi đầu dò xê dich, tham chiếu mục 16.13.2.1 của
AWS D1.1, 2015.

• * Chiều dày mối hàn phải được xác định như là chiều dày danh định của phần mỏng hơn
trong hai phần được hàn nối, đo bằng mm.

Bảng 2: ( xem mục 6.13.2 của AWS D1.1)


Tiêu chuẩn kiểm tra siêu âm chấp nhận, loại bỏ mối nối không phải ống chịu tải chu kỳ

Chiều dày mối hàn và Góc đầu dò

Loại mức Từ 8
độ >20 mm
mm
nghiêm >38 mm >65mm >100mm
trọng của Đến Đến đến 65mm đến 100mm đến 200mm
bất liên
tục 20 mm 38 mm

70º 70º 70º 60º 45º 70º 60º 45º 70º 60º 45º

+10& +8& +4& +7& +9& +1& +4& +6& -2& +1& +3&
Loại A nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ nhỏ
hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn

+5 +8 +10 +2 +5 +7 -1 +2 +4
Loại B +11 +9
+6 +9 +11 +3 +6 +8 0 +3 +5

+7 +10 +12 +4 +7 +9 +1 +4 +6
Loại C +12 +10
+8 +11 +13 +5 +8 +10 +2 +5 +7

+9& +12& +14& +6& +9& +11& +3& +6& +8&


+13& +11&
Loại D cao cao cao cao cao cao cao cao cao
cao hơn cao hơn
hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn hơn

• Lưu ý:

• 1. Bất liên tục loại B và C phải cách nhau ít nhất 2L. Với L là chiều dài của bất liên tục dài
hơn, trừ khi hai hoặc nhiều hơn những bất liên tục như vậy mặc dù không cách nhau ít nhất
2L, nhưng chiều dài tổng cộng của chúng kể cả khoảng cách giữa chúng bằng hoặc nhỏ hơn
chiều dài lớn nhất cho phép tương ứng với bất liên tục loại B và C, thì phải được đánh giá
là một bất liên tục đơn chấp nhận được.

• 2. Bất liên tục loại B và C không được bắt đầu tại một khoảng cách nhỏ hơn 2L tính từ
điểm đầu-cuối của mối hàn,L là chiều dài của bất liên tục.

• 3. Các bất liên tục được phát hiện tại "mức dò quét" nằm trong vùng chân - gốc của các mối
hàn nối vát mép hai phía thấu hoàn toàn phải được đánh giá bằng cách sử dụng độ lớn chỉ
thị nhạy hơn 4dB so với giá trị được mô tả ở Mục 6 của quy trình này khi các mối hàn này
được thiết kế là loại "mối hàn chịu tải kéo" trên bản vẽ (tức là lấy giá trị "d" tính được trừ
tiếp 4 dB nữa).

• 4. Với các chỉ thị vẫn còn trên màn hình khi đầu dò xê dich, tham chiếu mục 16.13.2.1 của
AWS D1.1, 2015.
• * Chiều dày mối hàn phải được xác định như là chiều dày danh định của phần mỏng hơn
trong hai phần được hàn nối, đo bằng mm.

9.4 TIÊU CHUẨN CHẤP NHẬN THEO TIÊU CHUẨN ASME VIII

Chỉ thị vượt 20% PRL (mức đối chứng – đường cong DAC) phải khảo sát để đánh giá:

 Nứt (CRACK), Không ngấu (LOF), Không thấu (LOP) là không chấp nhận bất kể chiều dài

 Các chỉ thị dài có biên độ vượt 100% PRL và chiều dài vượt chiều dài giới hạn dưới đây là
không chấp nhận:

Chiều dài giới hạn (Lgh)

Lgh = 6 mm với t ≤ 19 mm

Lgh = t/3 với 19 mm < t ≤ 57mm

Lgh = 19 mm với t >57 mm

 t là chiều dày mối hàn không tính gia cường được phép

 t là chiều dày của phần mỏng hơn của mối hàn đối đầu có hai chiều dày khác nhau

 Mối hàn fillet thấu hoàn toàn phải tính cả chiều dày họng

9.5 Biên bản và ghi nhận chỉ thị

 Đối với tiêu chuẩn AWS D1.1: Tất cả những bất liên tục Loại A, Loại B, Loại C phải được ghi
trong hồ sơ báo cáo kiểm tra với các thông tin về vị trí, kích thước, mức biên độ chỉ thị.

 Đối với tiêu chuẩn ASME: Phải lưu hồ sơ tất cả những chỉ thị các vị trí không phải sửa chữa
nhưng có biên độ vượt quá 50% PRL: vị trí, biên độ, kích thước, độ sâu dưới bề mặt và loại bất
liên tục.

 Chỉ thị có thể được ghi lại trong một hoặc nhiều trong những cách sau đây bằng cách sử dụng:

- Mô tả bằng văn bản.(Description in writing);

- Bản vẽ (Sketches)

9.6 Báo cáo

 Các kết quả được ghi nhận theo mẫu đính kèm bởi các nhân viên thực hiện việc kiểm tra Siêu
âm.

 Với mỗi quá trình siêu âm, các thông tin sau phải được ghi nhận:

(a) Xác định và chỉnh sửa quy trình;

(b) Xác định thiết bị siêu âm (bao gồm số Serial của nhà sản xuất);
(c) Xác định các đầu dò (Bao gồm số serial, kích thước và tần số);

(d) Chùm tia góc được sử dụng;

(e) Chất tiếp âm, tên nhãn hiệu và loại;

(f) Cáp đầu dò, loại và chiều dài;

(g) Thiết bị đặc biệt khi sử (Đầu dò, nêm, thiết bị quét tự động...);

(h) Xác định khối chuẩn;

(i) Khuếch đại mức đối chứng thiết bị, nếu sử dụng chế độ damping và reject thì phải cài
đặt;

(j) Số liệu hiệu chuẩn;

(k) Xác định và định vị mối hàn hoặc thể tích quét;

(l) Bề mặt mà quá trình kiểm tra thực hiện, bao gồm các điều kiện bề mặt;

(m) Sơ đồ và ghi nhận các chỉ thị bị loạ bỏ phát hiện được;

(n) Vùng khó tiếp cận hoặc không thể tiếp cận mối hàn;

(o) Xác định nhân viên kiểm tra;

(p) Ngày giờ kiểm tra.

You might also like

pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy