Bước tới nội dung

Bernie Sanders

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bernie Sanders
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ từ bang Vermont
Nhiệm kỳ
ngày 3 tháng 1 năm 2007 –
17 năm, 354 ngày
Phục vụ cùng Patrick Leahy
Tiền nhiệmJim Jeffords
Chủ tịch Ủy ban Cựu chiến binh Thượng viện Hoa Kỳ
Nhiệm kỳ
3 tháng 1 năm 2013 – 3 tháng 1 năm 2015
2 năm, 0 ngày
Tiền nhiệmPatty Murray
Kế nhiệmJohnny Isakson
Nghị sĩ Hạ viện Hoa Kỳ
từ khu vực At-large của Vermont
Nhiệm kỳ
3 tháng 1 năm 1991 – 3 tháng 1 năm 2007
16 năm, 0 ngày
Tiền nhiệmPeter Plympton Smith
Kế nhiệmPeter Welch
Mayor of Burlington
Nhiệm kỳ
ngày 6 tháng 4 năm 1981 – ngày 4 tháng 4 năm 1989
7 năm, 363 ngày
Tiền nhiệmGordon Paquette
Kế nhiệmPeter Clavelle
Chủ tịch Liberty Union Party
Nhiệm kỳ
1972 – 1979
Thông tin cá nhân
Sinh
Bernard Sanders

8 tháng 9, 1941 (83 tuổi)
Brooklyn, New York City
Quốc tịchAmerican
Đảng chính trịĐộc lập (1979–hiện tại)
(tranh cử ứng cử viên tổng thống của đảng Dân chủ)[1][2]
Đảng khácLiberty Union (1971–1979)
Phối ngẫuDeborah Shiling (1964–1966)
Jane O’Meara Sanders (1988–nay)
Bạn đờiSusan Mott (1969)[3]
Con cáiLevi (w/ Susan Mott)
3 stepchildren (Dave Driscoll, Carina Driscoll, Heather Titus)
Alma materUniversity of Chicago
Chữ ký
WebsiteSenate website
Presidential campaign website

Bernard "Bernie" Sanders (sinh ngày 8 tháng 9 năm 1941) là một chính trị gia Mỹ và Thượng nghị sĩ đến từ Vermont. Là thành viên đảng Dân chủ năm 2015, ông đã là chính trị gia độc lập phục vụ lâu nhất ở Mỹ trong lịch sử của Quốc hội, mặc dù gốc gác với đảng Dân chủ khiến ông được giao một số vị trí đại diện, và có lần khiến đảng Dân chủ chiếm đa số[4]. Sanders đã được phân hạng thành viên thiểu số trong Uỷ ban Ngân sách Thượng viện kể từ tháng 1 năm 2015, và trước đó phục vụ trong hai năm là chủ tịch của Ủy ban Cựu chiến binh Thượng viện. Ông là một ứng cử viên của đảng Dân chủ tranh cử Tổng thống Hoa Kỳ vào năm 2016 và 2020 nhưng không thành công.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sanders đã được sinh ra và lớn lên tại Brooklyn, thành phố New York. Ông tốt nghiệp Đại học Chicago vào năm 1964. Khi còn là sinh viên, Sanders là một thành viên của Liên đoàn xã hội chủ nghĩa thanh niên và quyền dân sự phản đối tổ chức hoạt động cho Đại hội bình đẳng chủng tộc và các Ủy ban Điều phối Sinh viên bất bạo động.

Bernie Sanders năm 1991

Sau khi định cư ở Vermont vào năm 1968, Sanders tiến hành các chiến dịch của bên thứ ba cho chức thống đốc và nghị sĩ Hoa Kỳ vào đầu đến giữa những năm 1970, nhưng không thành công. Với tư cách một ứng viên độc lập, ông được bầu làm thị trưởng thành phố Burlington, thành phố đông dân nhất của Vermont, vào năm 1981. Ông được bầu lại ba lần. Năm 1990, ông được bầu làm đại diện cho Vermont trong Nghị viện Hoa Kỳ. Năm 1991, Sanders đồng sáng lập Caucus của Quốc hội. Ông là đại biểu quốc hội trong 16 năm trước khi được bầu vào Thượng viện Hoa Kỳ vào năm 2006. Năm 2012, ông tái đắc cử với 71% số phiếu phổ thông.

Sanders nổi bật sau đợt vận động 2010 của mình chống lại đề xuất mở rộng cắt giảm thuế của Bush. Sanders ủng hộ các chính sách tương tự như của các đảng dân chủ xã hội ở châu Âu, đặc biệt là những thiết lập bởi các nước Bắc Âu. Ông là một tiếng nói tiến bộ hàng đầu về các vấn đề như sự bất bình đẳng thu nhập, y tế phổ quát, cha mẹ để lại, biến đổi khí hậu, quyền LGBT, và cải cách tài chính. Sanders từ lâu đã chỉ trích chính sách đối ngoại của Mỹ và là một đối thủ thẳng thắn ngay từ đầu của chiến tranh Iraq. Ông cũng thẳng thắn về các quyền dân sự và các quyền tự do dân sự, và chỉ trích mạnh mẽ tệ phân biệt chủng tộc trong hệ thống tư pháp hình sự và các chính sách giám sát đại chúng như Đạo luật Ái quốc Hoa Kỳ và các chương trình giám sát của NSA.

Tranh cử Tổng thống

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, Sander quyết định tranh cử Tổng thống và là ứng viên lớn tuổi nhất. Trong các cuộc thăm dò, Sander luôn bám sát ứng viên Hillary Clinton và được ủng hộ lớn. Nhưng trong cuộc bầu cử sơ bộ, Sander thất bại trước bà Clinton khiến nội bộ Đảng Dân Chủ bị chia rẽ khiến Hillary Clinton mất tín nhiệm tại các bang như Vermont, OhioPennsylvania.

Sau Đại hội Đảng, nhiều người biểu tình giương khẩu hiệu "Sander hoặc không ai hết" mặc dù Sander đã kêu gọi cử tri đoàn kết ủng hộ cho Hillary Clinton. Đây là một nguyên do cho sự chiến thắng của ứng viên Đảng Cộng hòa Donald Trump.

Ông Sander trong 1 buổi tranh cử Tổng thống năm 2015
Ông Sander trong 1 buổi tranh cử Tổng thống năm 2015

Ông đã tái tranh cử Tổng thống Hoa Kỳ vào năm 2019 để chuẩn bị cho cuộc Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2020 sắp tới

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Senators of the 114th Congress”. United States Senate. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ “About Bernie Sanders, United States Senator for Vermont”. United States Senate. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “Democratic presidential candidate Bernie Sanders' 1960s love life revealed”. Mail Online. ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ https://www.bostonglobe.com/news/politics/2015/11/05/sanders-declares-democrat-new-hampshire-primary/jxK9D2LQAAKYdUW9CyjjdM/story.html

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy