Kyiv (tỉnh của Ba Lan)
Tỉnh Kyiv Palatinatus Kioviensis Województwo kijowskie Київське воєводство | ||||||
Tỉnh của Thịnh vượng chung Ba Lan–Litva¹ | ||||||
| ||||||
| ||||||
Tỉnh Kyiv tại Thịnh vượng chung Ba Lan–Litva năm 1635. | ||||||
Thủ đô | (Kijów (Kyiv), 1471–1667), Żytomierz (Zhytomyr, 1667–1793) | |||||
Voivode | ||||||
- | 1471–1475 | Martynas Goštautas (đầu tiên) | ||||
- | 1559–1608 | Konstanty Wasyl Ostrogski (chuyển tiếp) | ||||
- | 1791–1793 | Antoni Protazy Potocki (cuối cùng) | ||||
Lịch sử | ||||||
- | Simeon Olelkovich qua đời | 1471 | ||||
- | Chiến tranh Moskva–Litva lần hai | 1503 | ||||
- | Liên minh Lublin | 1569 | ||||
- | Khởi nghĩa Khmelnytsky | 1648 | ||||
- | Hiệp định đình chiến Andrusovo | 1667 | ||||
- | Phân chia lần hai | 1793 | ||||
Diện tích | ||||||
- | 1793 | 200.000 km2 (77.220 sq mi) | ||||
Dân số | ||||||
- | 1793 | 500,000 | ||||
Mật độ | 0 /km2 (0 /sq mi) | |||||
Phân cấp hành chính chính trị | huyện: 9 (1471–1569) 7 (1569–1667) 3 (1667–1793) | |||||
¹ Tỉnh của Vương quốc Ba Lan. Vương quốc là bộ phận của Thịnh vượng chung Ba Lan–Litva từ 1569. |
Tỉnh Kyiv (tiếng Ba Lan: województwo kijowskie, tiếng Latinh: Palatinatus Kioviensis, tiếng Ukraina: Київське воєводство, Kyjivśke vojevodstvo) là một đơn vị hành chính và chính quyền địa phương ở Đại công quốc Litva từ năm 1471 đến năm 1569 và của Lãnh địa hoàng gia Vương quốc Ba Lan từ 1569 đến 1793, là một phần của tỉnh Tiểu Ba Lan của Lãnh địa hoàng gia Ba Lan.
Tỉnh được thành lập vào năm 1471 sau cái chết của thân vương cuối cùng của Kyiv Simeon Olelkovich và chuyển đổi Thân vương quốc Kyiv (công quốc phụ thuộc của Đại công quốc Litva) thành tỉnh Kyiv.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh được thành lập vào năm 1471 theo lệnh của Vua Kazimierz IV Jagiellończyk ngay sau cái chết của Semen Olelkovich. Tỉnh đã thay thế Thân vương quốc Kyiv trước đây, được cai trị bởi các thân vương gia tộc Olelkovich người Litva-Ruthenia (có liên quan đến nhà Algirdas và gia tộc Olshansky).[1][2]
Trung tâm hành chính đầu tiên của tỉnh là Kyiv, nhưng khi thành phố này được trao cho Đế quốc Nga vào năm 1667 theo Hiệp định đình chiến Andrusovo, thủ phủ chuyển đến Zhytomyr (tiếng Ba Lan: Żytomierz), duy trì tình trạng này cho đến năm 1793.
Đây là tỉnh lớn nhất của Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva tính theo diện tích đất, bao phủ vùng đất của người Cossack Zaporizhia và những vùng khác.
Chính quyền
[sửa | sửa mã nguồn]Thống đốc của tỉnh là voivoda (tiếng Ba Lan: wojewoda kijowski). Trong Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva, hai vị trí hành chính quan trọng khác là castellan (tiếng Ba Lan: kasztelan kijowski) và giám mục (biskup kijowski).
Lá cờ ở một bên có Pogon của Litva trên nền đỏ và mặt còn lại là con gấu đen trên nền trắng với bàn chân trái phía trước giơ lên.[3]
Trong thế kỷ 15–16, tất cả các voivoda đều có nguồn gốc từ người Litva hoặc người Ruthenia, chẳng hạn như Holszański và Radziwiłł. Sau đó thuộc về các gia đình Chính thống giáo phương Đông là Ostrogski và Zaslawski và trong một thời gian ngắn là Movilești (Lozynski). Từ đầu thế kỷ 17, các voivoda có nguồn gốc Ba Lan, cùng với Ruthenia, đã được chọn nhậm chức, cụ thể là Potocki.
- Voivoda thời Đại công quốc Litva (1471–1569)
- Martynas Goštautas (Marcin Gasztołd) (1471–1475)
- Ivan Chodkiewicz (Jonas Ivanas *Chodkevičius) (1480–1484)
- Jerzy Pac (Jurgis Pacas) (1486–1492)
- Dymitr Putiatycz (Dmytro Putyatych) (1492–1505)
- Jerzy Montowtowicz (Jurgis Montovtt) (1505–1508)
- Jan Gliński (Jonas Glinskis, Ivan Hlynsky) (1508)
- Jerzy Holszański (Jurgis Alšėniškis, Yuriy Olshansky) (1508–1511)
- Jerzy Radziwiłł (Jurgis Radvila) (1511–1514)
- Andrzej Niemirowicz (Andriy Nemyrych) (1514–1541)
- Jan Holszański (Ivan Olshansky) (1542–1544)
- Fryderyk Proński (Semen Hlebovych Pronsky, Frederikas Prunskis) (1545–1555)
- Hrehory Chodkiewicz (Grigorijus Chodkevičius) (1555–1559)
- Konstanty Wasyl Ostrogski (Kostiantyn Vasyl Ostrozky) (1559–1569)
- Voivoda thời Vương quốc Ba Lan (1569–1793)
- Konstanty Wasyl Ostrogski (1559–1608)
- Stanisław Żółkiewski (1608–1618)
- Aleksander Załawski (1629)
- Stefan Chmielecki (1629–1630)
- Janusz Tyszkiewicz (1630–1649)
- Adam Kisiel (1650–1653)
- Từ năm 1654 ở Zhytomyr
Stanisław Rewera Potocki (1655–1658)
- Jan Zamoyski (1658–1659)
- Jan Wyhowski (1659–1664)
- Stefan Czarniecki (1664–1665)
- Michał Stanisławski (1665–1668)
- Andrzej Potocki (1668–1681)
- Feliks Kazimierz Potocki (1682)
- Stefan Niemirycz (1682–1684)
- Marcin Kątski (1684–1702)
- Józef Potocki (1702–1744)
- Stanisław Potocki (1744–1756)
- Franciszek Salezy Potocki (1756–1772)
- Stanisław Lubomirski (1772–1785)
- Józef Gabriel Stempkowski (1785–1791)
- Antoni Protazy Potocki (1791–1793)
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạt Kijow, Kijow (Biała Cerkiew, Bila Tserkva, từ 1659)
- Hạt Owrucz, Owrucz
- Hạt Żytomierz, Żytomierz
- Hạt Putywl, Putywl (mất sau Chiến tranh Moskva–Litva lần hai)
- Hạt Mozyrz, Mozyrz (chuyển cho tỉnh Minsk theo Liên minh Lublin)
- Hạt Czerkasy, Czerkasy (thanh lý năm 1566)
- Hạt Czarnobyl, Czarnobyl (thanh lý năm 1566)
- Các hạt mất theo Hiệp định đình chiến Andrusovo
Thay cho một số hạt bị thanh lý vào năm 1566, đã có các khu trưởng lão được thành lập: Biała Cerkiew, Kaniów, Korsun, Romanówka, Czerkasy, Czigrin.
- Thành phố hoàng gia tự do
- Berezań
- Biała Cerkiew
- Bohusław
- Czehryń
- Czerkasy
- Jagodzin
- Kaniów
- Kijów
- Korsuń
- Myrhorod
- Oster
- Owrucz
- Stebliw
- Trechtymirów
- Żytomierz
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Lithuanian History” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Леонтій Войтович. Князівські династії Східної Європи”.
- ^ Województwo Kijowskie.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Central European Superpower, Henryk Litwin, BUM Magazine, October 2016.
- (bằng tiếng Ba Lan) Spisy pod red. Antoniego Gąsiorowskiego, t. III: Ziemie Ruskie, z. 4: Urzędnicy województw kijowskiego i czernihowskiego XV-XVIII wieku, opracowali Eugeniusz Janas i Witold Kłaczewski, Kórnik: Biblioteka Kórnicka. 2002. 343, ISBN 83-85213-37-6.
- (bằng tiếng Ba Lan) Witold Bobiński. Województwo kijowskie w czasach Zygmunta III Wazy: studium osadnictwa i stosunków własności ziemskiej. Warszawa. 2000.
- (bằng tiếng Ba Lan) Henryk Litwin. Napływ szlachty polskiej na Ukrainę 1569–1648. Semper. 2000. ISBN 83-86951-67-2 [also:] The Spatial Structure of the Kyiv Voivodeship and its Impact on the Political and Social Life of the Gentry in 1569–1648. Struktura przestrzenna województwa kijowskiego i jej wpływ na życie polityczne i społeczne szlachty w latach 1569–1648.
- (bằng tiếng Ba Lan) Michał Kulecki. Wygnańcy ze Wschodu. Egzulanci w Rzeczypospolitej w ostatnich latach panowania Jana Kazimierza i za panowania Michała Korybuta Wiśniowieckiego. Warszawa 1997. ISBN 83-7181-001-6.
- (bằng tiếng Ba Lan) Dzieje rezydencji na dawnych kresach Rzeczypospolitej. Województwo kijowskie. OSSOLINEUM. 1997. ISBN 83-04-04369-6
- (bằng tiếng Ba Lan) Zygmunt Gloger. Geografia historyczna ziem dawnej Polski. Kraków. 1903.
- (bằng tiếng Ba Lan) Antoni Józef Rolle. Z przeszłości Polesia Kijowskiego. Warszawa. Red. Biblioteki Warszawskiej. 1882
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kyiv voivodeship in the Encyclopedia of Ukraine
- Cossack era on Ukrainian Government portal
- The Zaphorozian Cossacks
- (bằng tiếng Ba Lan) Województwo kijowskie [in:] Geographical Dictionary of the Kingdom of Poland and other slavic lands
- Palatinatus Kioviensis Pars. Boristhenem alias Dzikie Pola. [1].by Joannis Janssonii. Amsterdam. 1663.
- (bằng tiếng Đức) Der königlichen Republik Polen Woiwodschaft Kiow[liên kết hỏng] das ist die obere Polnische Ukraine oder Klein Polens oestlicher Theil. Nor. 46 Vienna. Franz Johann Josef von Reilly 1791
- (bằng tiếng Ukraina) Kyiv Voivodeship in the Encyclopedia of History of Ukraine