Oran
Oran وهران - Wahrān - ⵡⴻⵀⵔⴰⵏ | |
---|---|
Trên, hai Sư tư của Atlas (biểu tượng của Oran), Giữa, Cung điện 1 tháng 11, pháo đài & nhà thờ nhỏ Santa Cruz, nhà thờ Hồi giáo Bey Othmane, Dưới, cảnh quan chung | |
Tên hiệu: The radiant " الباهية " | |
Vị trí của Oran trong tỉnh Oran | |
Vị trí của Oran trong Algeria | |
Tọa độ: 35°41′49″B 0°37′59″T / 35,69694°B 0,63306°T | |
Quốc gia | Algérie |
Wilaya | Oran |
Tái thành lập | AD 944 |
Chính quyền | |
• Wali (Tỉnh trưởng) | Saddek Benkada |
Diện tích | |
• Thành phố | 2.121 km2 (819 mi2) |
Độ cao | 0,9 m (3 ft) |
Dân số (1998 nội ô, 2010 vùng đô thị)[1] | |
• Thành phố | 759,645 |
• Vùng đô thị | 1,454,078 |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
Mã bưu điện | 31000 - 31037 |
Mã điện thoại | 041 |
Thành phố kết nghĩa | Bordeaux, Toulon, Jeddah, Sfax, Bizerte, Oujda, Zarqa, Durban, Almería, Alicante, Strasbourg, Casablanca, Miami, Elche |
Oran (tiếng Ả Rập: وهران, Wahrān; Berber: ⵡⴻⵂⵔⴰⵏ) là thành phố Tây Bắc Algérie, thủ phủ của tỉnh Oran, bên Vịnh Oran (một nhánh của Địa Trung Hải). Đây là một trong những hải cảng bận rộn nhất và cũng là trung tâm chế tạo và thương mại của quốc gia này. Các sản phẩm của Oran có: các mặt hàng nhựa, hóa chất, rượu vang và thực phẩm chế biến. Một đường ống dẫn khí thiên nhiên từ sa mạc Sahara đến thành phố.
Các công trình
[sửa | sửa mã nguồn]Thành Santa Cruz, do những người Thổ Nhĩ Kỳ thuộc Đế quốc Ottoman xây dựng; Đền Hồi Giáo lớn (1796). Thành phố Oran có Đại học Oran (1965), Đại học Khoa học và Công nghệ Oran (1975), các viện âm nhạc, kịch nghệ, khí tượng, viễn thông.
Oran có lẽ đã được thành lập vào đầu thế kỷ 10 là một trung tâm mậu dịch giữa Bắc Phi và phía nam Tây Ban Nha do người Moor chiếm giữ. Khu vực định cư này đã suy giảm sau khi người Moor bắt đầu rời Tây Ban Nha năm 1492 và sau đó nó đã trở thành một căn cứ của hải tặc. Vào thế kỷ 18 thành phố nhiều lần bị người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và người Tây Ban Nha chiếm đóng. Thị trấn này trải qua một thời kỳ tăng trưởng kinh tế sau khi bị người Pháp thôn tính vào năm 1831. Nhiều người Pháp định cư ở đó nhưng phần lớn người châu Âu bỏ Oran đi trong cuộc chiến tranh độc lập (1954-1962).
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Oran có khí hậu bán khô hạn (phân loại khí hậu Köppen BSh).
Dữ liệu khí hậu của Oran | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 26.4 (79.5) |
33.0 (91.4) |
36.6 (97.9) |
33.2 (91.8) |
40.0 (104.0) |
39.5 (103.1) |
45.8 (114.4) |
43.8 (110.8) |
40.6 (105.1) |
39.0 (102.2) |
33.0 (91.4) |
30.8 (87.4) |
45.8 (114.4) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 16.6 (61.9) |
17.7 (63.9) |
19.7 (67.5) |
21.5 (70.7) |
23.9 (75.0) |
27.7 (81.9) |
30.5 (86.9) |
31.6 (88.9) |
29.0 (84.2) |
25.2 (77.4) |
20.6 (69.1) |
17.7 (63.9) |
23.5 (74.3) |
Trung bình ngày °C (°F) | 10.9 (51.6) |
12.1 (53.8) |
13.9 (57.0) |
15.8 (60.4) |
18.6 (65.5) |
22.3 (72.1) |
25.0 (77.0) |
25.9 (78.6) |
23.4 (74.1) |
19.6 (67.3) |
15.1 (59.2) |
12.2 (54.0) |
17.9 (64.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 5.1 (41.2) |
6.5 (43.7) |
8.1 (46.6) |
10.0 (50.0) |
13.2 (55.8) |
16.9 (62.4) |
19.4 (66.9) |
20.1 (68.2) |
17.7 (63.9) |
14.0 (57.2) |
9.5 (49.1) |
6.7 (44.1) |
12.3 (54.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −3.0 (26.6) |
−3.0 (26.6) |
−1.3 (29.7) |
0.0 (32.0) |
3.0 (37.4) |
5.0 (41.0) |
11.0 (51.8) |
9.0 (48.2) |
7.7 (45.9) |
3.0 (37.4) |
0.0 (32.0) |
−6.1 (21.0) |
−6.1 (21.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 43.6 (1.72) |
44.4 (1.75) |
35.0 (1.38) |
29.6 (1.17) |
27.2 (1.07) |
3.8 (0.15) |
1.8 (0.07) |
2.7 (0.11) |
13.2 (0.52) |
24.8 (0.98) |
55.5 (2.19) |
45.2 (1.78) |
326.8 (12.87) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 8.7 | 8.5 | 7.1 | 7.2 | 6.9 | 2.0 | 1.3 | 1.8 | 3.6 | 6.6 | 8.4 | 8.8 | 70.9 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 79.5 | 76.5 | 74.0 | 70.0 | 68.0 | 66.2 | 64.7 | 66.5 | 70.2 | 73.9 | 76.3 | 78.6 | 72.0 |
Nguồn 1: Tổ chức Khí tượng Thế giới[2] | |||||||||||||
Nguồn 2: climatebase.ru[3] |
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Oran kết nghĩa với:
- Alicante, Tây Ban Nha
- Bizerte, Tunisia
- Bordeaux, Pháp (2003)[4][5]
- Cairo, Ai Cập
- Casablanca, Maroc (1999)
- Dakar, Senegal
- Durban, Nam Phi[6]
- Elche, Tây Ban Nha
- Gdańsk, Ba Lan
- La Habana, Cuba
- Jeddah, Ả Rập Xê Út
- Leicester, Anh (2001)
- Lyon, Pháp
- Metz, Pháp
- Oujda, Maroc
- Rangpur, Bangladesh
- Seoul, Hàn Quốc
- Sfax, Tunisia (1989)
- Strasbourg, Pháp (2013)
- Toulon, Pháp
- Zarqa, Jordan
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “The provinces of Algeria and all cities of over 25,000 inhabitants”. Citypopulation.de. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2008.
- ^ “Weather Information for Oran”. Worldweather.org. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Oran, Algeria”. Climatebase.ru. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Bordeaux – Rayonnement européen et mondial”. Mairie de Bordeaux (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Bordeaux-Atlas français de la coopération décentralisée et des autres actions extérieures”. Délégation pour l’Action Extérieure des Collectivités Territoriales (Ministère des Affaires étrangères) (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Sister Cities Home Page”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. eThekwini Online: The Official Site of the City of Durban
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- R. Lambert Playfair (1895), “City of Oran”, Handbook for Travellers in Algeria and Tunis (ấn bản thứ 5), London: J. Murray, OCLC 4443952
- “Oran”, Cook's Practical Guide to Algiers, Algeria and Tunisia, London: T. Cook & Son, 1904
- “Oran”, The Mediterranean: Seaports and Sea Routes, including Madeira, the Canary Islands, the Coast of Morocco, Algeria, and Tunisia, Leipzig: Karl Baedeker, 1911, OCLC 490068
- Bruce E. Stanley; Michael R.T. Dumper biên tập (2008), “Oran”, Cities of the Middle East and North Africa, US: ABC-CLIO, tr. 289+, ISBN 9781576079201
- Joshua Schreier (2012). “Creation of the 'Israélite indigène' Jewish merchants in early colonial Oran”. Journal of North African Studies. 17 (5): 757–772. doi:10.1080/13629387.2012.723428. ISSN 1362-9387.
- Joshua Schreier. The Merchants of Oran: A Jewish Port at the Dawn of Empire. Stanford Studies in Jewish History and Culture Series.; Stanford Stanford University Press, 2017. 216 pp. ,ISBN 978-0-8047-9914-0.
- Claire Marynower (2013). “Full place of power: interwar Oran, the French empire's bullring?”. Journal of North African Studies. 18 (5): 690–702. doi:10.1080/13629387.2013.849895.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Oran. |
- VisitOran Official website - mostly dedicated to tourism. Features news, city guides, tourism information, countless photos, a community forum and much more.
- Sheraton Oran Hotel Lưu trữ 2007-05-14 tại Wayback Machine Information and pictures for the Sheraton Hotel & Towers Oran.
- Royal Hotel Oran Lưu trữ 2007-05-15 tại Wayback Machine Information and pictures for the new Royal Hotel Sofitel Oran.
- Oran's Community FORUM Lưu trữ 2006-06-14 tại Wayback Machine The Community Discussion Forum for Oran and tourism.
- (tiếng Anh) Audio interview with Oran resident about life in Oran. Lưu trữ 2006-06-22 tại Wayback Machine
- Oran MAPS Lưu trữ 2018-10-10 tại Wayback Machine Detailed maps of the Oran Region and City.
- (tiếng Pháp) Oran Website (fr)