Bước tới nội dung

The Miseducation of Lauryn Hill

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Miseducation of Lauryn Hill
Album phòng thu của Lauryn Hill
Phát hành25 tháng 8 năm 1998 (1998-08-25)
Thu âm1997 - Tháng 6, 1998
Thể loại
Thời lượng69:20
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Lauryn Hill
The Miseducation of Lauryn Hill
(1998)
MTV Unplugged No. 2.0
(2002)
Đĩa đơn từ The Miseducation of Lauryn Hill
  1. "Doo Wop (That Thing)"
    Phát hành: 7 tháng 7 năm 1998
  2. "Ex-Factor"
    Phát hành: 8 tháng 12 năm 1998
  3. "Everything Is Everything"
    Phát hành: 4 tháng 5 năm 1999

The Miseducation of Lauryn Hill là album phòng thu đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Lauryn Hill, phát hành ngày 25 tháng 8 năm 1998 bởi Ruffhouse RecordsColumbia Records. Quá trình thực hiện album được diễn ra xuyên suốt năm 1997 đến tháng 6 năm 1998, trong khoảng thời gian Hill mang thai đứa con đầu lòng của mình. Nữ ca sĩ đóng vai trò điều hành sản xuất và viết lời cho hầu hết những bài hát cho album, bên cạnh việc cộng tác với những nhà sản xuất như Che GuevaraVada Nobles. Ngoài ra, nó còn bao gồm sự tham gia đóng góp từ D'Angelo, Carlos Santana, Mary J. Blige và nghệ sĩ vô danh lúc bấy giờ John Legend. Được đánh giá như là một album neo soul, The Miseducation of Lauryn Hill là sự kết hợp giữa nhiều phong cách âm nhạc như R&B, hip hop, soulreggae, với nội dung lời bài hát đề cập đến nhiều chủ đề khác nhau, từ việc mang thai của Hill đến những bất đồng nội bộ trong nhóm nhạc cũ của cô Fugees, bên cạnh những chủ đề về tình yêu và Thiên Chúa.

Sau khi phát hành, The Miseducation of Lauryn Hill nhận được không ngớt những lời khen ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao ý tưởng của Hill trong việc thể hiện quan điểm của phụ nữ về tình yêu và cuộc sống, bên cạnh những lời khen về tầm nhìn âm nhạc của cô. Nó cũng gặt hái những thành công rực rỡ về mặt thương mại trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada và Ireland, và lọt vào top 5 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Pháp, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, The Miseducation of Lauryn Hill ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 422.624 bản, một kỷ lục về doanh số tiêu thụ trong tuần đầu của một nghệ sĩ nữ lúc bấy giờ, và trụ vững ở vị trí này trong bốn tuần không liên tiếp. Nó đã được chứng nhận tám đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận 8 triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn 19 triệu bản trên toàn thế giới.[1]

Kể từ khi được phát hành, The Miseducation of Lauryn Hill đã lọt vào danh sách những album hay nhất của nhiều ấn phẩm âm nhạc, trong đó một số nhà phê bình ghi nhận nó như là một trong những "kiệt tác" của thập niên 1990, cũng như là một trong những album vĩ đại nhất mọi thời đại. Album được xếp ở vị trí thứ 314 trong danh sách 500 album vĩ đại nhất mọi thời đại của tạp chí Rolling Stones và được vinh danh bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 41, nó đã giúp Hill trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên nhận được mười đề cử trong một đêm, và tiếp tục thiết lập kỷ lục với việc chiến thắng năm hạng mục, bao gồm Nghệ sĩ mới xuất sắc nhấtAlbum của năm. Ngoài ra, nó cũng đạt giải Grammy, Giải thưởng Âm nhạc MỹGiải thưởng âm nhạc Billboard cho Album R&B xuất sắc nhất.

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ album, và tất cả đều đạt được những thành công đáng kể trên các bảng xếp hạng. Đĩa đơn chủ đạo, "Doo Wop (That Thing)" ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và chiến thắng hai giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhấtBài hát R&B xuất sắc nhất. "Ex-Factor" và "Everything Is Everything" lần lượt được phát hành như là hai đĩa đơn cuối cùng từ album, trong đó "Ex-Factor" trở thành bản hit thành công nhất của Hill ở Vương quốc Anh và "Everything Is Everything" nhận được một đề cử giải Grammy. Thành công của The Miseducation of Lauryn Hill và những đĩa đơn từ album đã giúp Hill trở thành một biểu tượng truyền thông quốc gia, một siêu sao quốc tế và góp phần phổ biến thể loại nhạc hip hop và neo soul vào nền âm nhạc đại chúng.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro" Lauryn Hill0:47
2."Lost Ones"Lauryn Noelle Hill5:33
3."Ex-Factor"HillHill5:26
4."To Zion" (hợp tác với Carlos Santana)Hill
  • Hill
  • Guevara
6:08
5."Doo Wop (That Thing)"HillHill5:19
6."Superstar"Hill, Johari Newton, James PoyserHill4:56
7."Final Hour"HillHill4:15
8."When It Hurts So Bad"HillHill5:42
9."I Used to Love Him" (hợp tác với Mary J. Blige)HillHill5:39
10."Forgive Them Father"HillHill5:15
11."Every Ghetto, Every City"HillHill5:14
12."Nothing Even Matters" (hợp tác với D'Angelo)HillHill5:49
13."Everything Is Everything"Hill, J. NewtonHill4:58
14."The Miseducation of Lauryn Hill"Hill, Tejumold NewtonHill4:17
Tổng thời lượng:69:20
Những track ẩn[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Can't Take My Eyes Off You"Bob Crewe, Bob GaudioHill3:41
16."Tell Him"HillHill4:38

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[55] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[56] Vàng 25.000*
Bỉ (BEA)[57] Bạch kim 50.000*
Canada (Music Canada)[58] 7× Bạch kim 700.000^
Pháp (SNEP)[60] 2× Bạch kim 701,300[59]
Đức (BVMI)[61] Bạch kim 500.000^
Nhật Bản (RIAJ)[63] Triệu 1,000,000[62]
Hà Lan (NVPI)[64] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[65] 3× Bạch kim 45.000^
Na Uy (IFPI)[66] Bạch kim 50,000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[21] Vàng 50.000^
Thụy Điển (GLF)[67] Bạch kim 80.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[68] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[70] 3× Bạch kim 1,000,000[69]
Hoa Kỳ (RIAA)[71] 8× Bạch kim 8.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[72] 2× Bạch kim 2.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wilson, Natashia (ngày 16 tháng 4 năm 2009). “The Miseducation Lauryn Hill: Music Review”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  2. ^ The Miseducation of Lauryn Hill (CD booklet). Ruffhouse Records. 1998. CK 69035.
  3. ^ "Australiancharts.com – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ "Austriancharts.at – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ "Ultratop.be – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ "Ultratop.be – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ “RPM Top 100 CDs”. RPM. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ "Lauryn Hill Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ “TOP20.dk © Week 40 - 1998”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ "Lauryn Hill: The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ "Lescharts.com – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ “Lauryn Hill - The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  16. ^ a b “Gli album più venduti del 1999”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  18. ^ "Charts.nz – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  20. ^ 6 tháng 3 năm 1999/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ a b Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 8480486392.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ "Swisscharts.com – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  24. ^ "Lauryn Hill | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  25. ^ 10 tháng 10 năm 1998/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  26. ^ "Lauryn Hill Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  27. ^ "Lauryn Hill Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  28. ^ Mayfield, Geoff (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  29. ^ “RPM's Top 100 CDs of '98”. RPM. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  30. ^ “European Top 100 Albums 1998” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  31. ^ “Classements Albums - année 1998” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  32. ^ “1998年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  33. ^ “Top Selling Albums of 1998”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  34. ^ “Topp 40 Album Høst 1998” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  35. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  36. ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 1998”. OCC. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  37. ^ a b “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  38. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 1999”. ARIA. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  39. ^ “Jahreshitparade Alben 1999” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  40. ^ “Jaaroverzichten 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  41. ^ “Rapports annueles 1999” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  42. ^ “RPM 1999 Top CDs”. RPM. ngày 13 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  43. ^ “TOP20.dk © 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  44. ^ “Jaaroverzichten - Album 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  45. ^ “European Top 100 Albums 1999” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  46. ^ “Classement Albums - année 1999” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1999” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  48. ^ “1999年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  49. ^ “Top Selling Albums of 1999”. RIANZ. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  50. ^ “Topp 40 Album Russetid 1999” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  51. ^ “Topp 40 Album Vår 1999” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  52. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1999” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  53. ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 1999”. OCC. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  54. ^ a b “1999: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  55. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  56. ^ “Chứng nhận album Áo – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  57. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  58. ^ “Chứng nhận album Canada – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
  59. ^ “Les Certifications (Albums) du SNEP (les Disques de Plaine)” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
  60. ^ “Chứng nhận album Pháp – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  61. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Lauryn Hill; 'The Miseducation of Lauryn Hill')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  62. ^ Nickson, Chris, 1999. P:179
  63. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  64. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010. Enter The Miseducation of Lauryn Hill in the "Artiest of titel" box. Select 1999 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  65. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  66. ^ “Norwegian single certifications – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  67. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1999” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  68. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Miseducation of Lauryn Hill')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  69. ^ Myers, Justin (ngày 1 tháng 7 năm 2016). “One hit album wonders – huge albums that were hard acts to follow”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  70. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Lauryn Hill – The Misedcuation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập The Misedcuation of Lauryn Hill vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  71. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Lauryn Hill – The Miseducation of Lauryn Hill” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.
  72. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 1999”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy