0% found this document useful (0 votes)
17 views49 pages

KLTN K64

Good thesis systematically researches the effects of biobeds on pesticide-contaminated land

Uploaded by

lannchinhtb
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
17 views49 pages

KLTN K64

Good thesis systematically researches the effects of biobeds on pesticide-contaminated land

Uploaded by

lannchinhtb
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 49

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


KHOA MÔI TRƯỜNG

Hoàng Lan Chinh

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ


HIỆU QUẢ MÔ HÌNH BIOBED TẠI CỔ BI, GIA LÂM,
HÀ NỘI

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy


Ngành: Công nghệ Kỹ thuật Môi trường
(Chương trình đào tạo Chuẩn)

Hà Nội - 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG

Hoàng Lan Chinh

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ


HIỆU QUẢ MÔ HÌNH BIOBED TẠI CỔ BI, GIA LÂM,
HÀ NỘI

Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy


Ngành: Công nghệ Kỹ thuật Môi trường
(Chương trình đào tạo Chuẩn)

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Lê Văn Thiện


PGS.TS. Ngô Thị Tường Châu

Hà Nội – 2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Lê Văn Thiện – Bộ
môn Tài Nguyên và Môi trường Đất và PGS. TS Ngô Thị Tường Châu – Bộ môn
Khoa học và Công nghệ thực phẩm, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và luôn có sự
phản hồi tỉ mỉ trong thời gian nhanh nhất nhằm giúp em trong suốt thời gian qua có
thể hoàn thành khóa luận này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo trong
Khoa Môi Trường – Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên đã luôn tận tâm dạy dỗ,
truyền đạt cho chúng em những bài học quý giá, những điều cốt lõi trong học học và
thực tiễn. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn đến toàn thể cán bộ PTN Nghiên cứu Môi
trường – Khoa Môi trường đã tạo điều kiện và giúp đỡ em sử dụng các trang thiết bị
của PTN.
Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tiếp theo đến những người bạn
K64 Công nghệ kỹ thuật Môi trường đã luôn đồng hành, động viên em vượt qua
những tháng ngày làm khóa luận vất vả này. Đặc biệt là các anh chị trong nhóm
nghiên cứu đã hướng dẫn, hỗ trợ tận tình từ những ngày đầu làm nghiên cứu đến
những ngày em hoàn thành khóa luận.
Qua đây, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình đã động viên và hỗ trợ
em trong suốt khóa luận này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2023
Sinh viên thực hiện

Hoàng Lan Chinh

1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Biobed Hệ thống đệm sinh học
Biomix Hỗn hợp sinh học
HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật
LC50 Lethal Concentration ( Nồng độ gây chết 50% số cá thể thí nghiệm)
LD50 Lethal Dose (Liều gây chết 50% số động vật thử nghiệm)
VSV Vi sinh vật

2
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Phân loại nhóm độc theo WHO (LD50 mg/kg chuột) 4
Bảng 2: Phân loại HCBVTV theo công dụng 4
Bảng 3: Phân loại HCBVTV theo thời gian 5
Bảng 4: Đặc tính lý hóa của Biomix 27
Bảng 5: Biến động hô hấp VSV trong Biomix 30
Bảng 6: Tổng lượng nước rò rỉ và nồng độ các loại HCBVTV trong mẫu tổ hợp 31
Bảng 7: Hiệu suất phân hủy HCBVTV của Biobed sau 45 ngày 31
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Mô hình Biobed có lót 13
Hình 2. Xây dựng khung cho Biobed 24
Hình 3. Phân phối Biomix vào Biobed (trái) và trồng cỏ bao phủ bề mặt Biobed xử
lý HCBVTV 24
Hình 4. Thí nghiệm xác định hô hấp VSV 26
Hình 5. Sự biến động về nhiệt độ của Biomix trong Biobed 28
Hình 6. Sự biến động về độ ẩm của Biomix trong Biobed 29
Hình 7. Sự biến động của pH của Biomix trong Biobed 30

3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC BẢNG iii
DANH MỤC HÌNH iv
MỤC LỤC v
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tổng quan về HCBVTV trong nền sản xuất nông nghiệp............................3
1.1.1. Khái niệm về HCBVTV 3
1.1.2. Phân loại HCBVTV 3
a) Phân loại theo nhóm độc...........................................................................3
b) Phân loại theo mục đích sử dụng...............................................................4
c) Phân loại theo thời gian phân hủy.............................................................5
d) Phân loại theo các gốc hóa học.................................................................5
1.1.3. Vai trò của HCBVTV 9
1.1.4. Tình hình sử dụng và thực trạng ô nhiễm HCBVTV 9
a) Trên thế giới...............................................................................................9
b) Tại Việt Nam............................................................................................10
1.1.5. Các phương pháp xử lý tồn dư HCBVTV 11
1.2. Tổng quan về Biobed..................................................................................13
1.2.1. Biobed là gì 13
1.2.2. Cấu trúc Biobed 14
1.2.3. Vai trò của Biobed 14
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân hủy HCBVTV của Biobed 15
a) Ảnh hưởng của biomix đối với sự phân hủy HCBVTV............................15
b) Quản lý nước trong Biobed......................................................................16
1.2.5. Tình hình ứng dụng Biobed trong xử lý tồn dư HCBVTV 17

4
a) Trên thế giới.............................................................................................17
b) Tại Việt Nam............................................................................................18
1.3. Tổng quan về vùng chuyên canh rau màu Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội...........19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................21
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu thứ cấp. 21
2.2.2. Phương pháp chuẩn bị Biomix 21
2.2.3. Phương pháp xây dựng mô hình Biobed 23
2.2.4. Phương pháp thu mẫu và phân tích một số chỉ tiêu lý hóa của biomix 24
a) Phương pháp đo độ trữ ẩm......................................................................24
b) Phương pháp đo độ ẩm............................................................................24
c) Phương pháp đo pH.................................................................................24
d) Phương pháp xác định chất hữu cơ (CHC), C hữu cơ (OC), tổng C.......24
e) Phương pháp xác định nitơ tổng số N (TN).............................................25
2.2.5. Phương pháp đo hô hấp VSV 25
2.2.6. Phương pháp xác định hàm lượng phân hủy HCBVTV 26
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Một số đặc tính lý – hóa ban đầu của Biomix.............................................27
3.2. Sự biến động một số chỉ tiêu lý hóa trong quá trình phân hủy HCBVTV của
biobed....................................................................................................................28
3.2.1. Nhiệt độ 28
3.2.2. Độ ẩm 28
3.2.3. pH 29
3.3. Sự biến động về chỉ số hô hấp VSV trong quá trình phân hủy HCBVTV
của biobed..............................................................................................................30
3.4. Sự rò rỉ nước trong quá trình phân hủy HCBVTV của biobed...................31

5
3.5. Hiệu quả phân hủy HCBVTV của mô hình Biobed....................................31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
PHỤ LỤC 37

6
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt chiều
dài phát triển của dân tộc, nông nghiệp luôn là ngành có đóng góp tích cực trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) đã
góp phần hạn chế sự phát sinh phát triển của sinh vật gây hại, bảo đảm năng suất
cho cây trồng. Theo số liệu của Cục Bảo vệ Thực vật (2017), ước tính mỗi năm có
khoảng 30.000 đến 40.000 tấn HCBVTV đã được sử dụng trên đồng ruộng. Bên
cạnh những lợi ích mà HCBVTV mang lại thì việc sử dụng HCBVTV tràn lan
không thể kiểm soát đem lại những hệ lụy xấu, tiêu cực như: tồn dư HCBVTV trên
cây trồng, gây ô nhiễm môi trường đất, nguồn nước, việc xử lý rác BVTV trên đồng
ruộng gặp khó khăn. Dùng thuốc không đúng kỹ thuật sẽ nhanh chóng tạo nên tính
kháng thuốc của sâu bệnh. HCBVTV nhiều khi còn để lại dư lượng độc hại trên
nông sản làm ngộ độc người sử dụng giảm chất lượng và khả năng cạnh tranh của
nông sản trên thị trường. Sử dụng HCBVTV càng nhiều, càng rộng, không đúng kỹ
thuật thì những nhược điểm, hạn chế, tiêu cực của thuốc càng lớn, càng nguy hại.
Trong khi đó, hệ thống biobed là một hệ thống đơn giản, chi phí thấp được
lắp đặt ngay tại vùng canh tác nông nghiệp có khả năng phân hủy nhiều loại
HCBVTV với hiệu suất cao. Biobed được biết đến vào năm 1993 tại Thụy Điển bao
gồm ba hợp phần (i) một lớp đất sét ở phía dưới, (ii) một lớp hỗn hợp sinh học
(Biomix) (gồm rơm, than bùn và đất mặt với tỷ lệ 2:1:1 theo thể tích), và (iii) một
lớp cỏ che phủ bề mặt. Trong đó, biomix được xem là hợp phần quan trọng nhất,
ảnh hưởng đến quá trình HCBVTV của biobed với (i) đất bề mặt cung cấp dung tích
hấp phụ HCBVTV, chất mùn cho hoạt động của vi sinh vật (VSV) và nguồn VSV
phân hủy HCBVTV, (ii) rơm cung cấp cơ chất chủ yếu cho hoạt động của VSV
phân hủy HCBVTV, đặc biệt là nấm sò mục trắng, bằng cách sản sinh các enzyme
phenoloxidase (peroxidase và laccase), và (iii) than bùn góp phần vào dung tích hấp
phụ HCBVTV, điều chỉnh độ ẩm và pH [18]. Biobed đã được áp dụng tại nhiều
nước trên thế giới với những thay đổi về cấu tạo, thiết kế và vận hành cho phù hợp
với điều kiện khí hậu, điều kiện canh tác đặc trưng, các yêu cầu cụ thể (chi phí) và
đặc biệt là sự sẵn có về nguồn nguyên liệu, nguồn giống VSV cho biomix để phu
hợp với điều kiện khí hậu, tập quán canh tác tại nơi áp dụng [18]. Tuy nhiên ở nước
ta có rất ít nhiều nghiên cứu và ứng dụng mô hình biobed để về phân hủy
HCBVTV.

1
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu hoạt động và đánh giá hiệu quả mô hình
biobed tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội” được thực hiện với mục tiêu góp phần tối ưu
hóa hệ thống biobed để có thể triển khai ứng dụng tại nhiều vùng nông nghiệp ở
nước ta.

● Nội dung nghiên cứu:


1. Chuẩn bị và khảo sát một số đặc tính lý hóa ban đầu của Biomix và xây dựng
mô hình biobed tại vùng chuyên canh rau màu tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội.
2. Theo dõi sự biến động một số chỉ tiêu lý hóa (nhiệt độ, độ ẩm và pH) trong quá
trình phân hủy HCBVTV của biobed.
3. Đánh giá sự biến động về chỉ số hô hấp VSV trong quá trình phân hủy
HCBVTV của biobed.
4. Khảo sát sự rò rỉ nước của biobed trong quá trình phân hủy HCBVTV.
5. Đánh giá hiệu quả phân hủy HCBVTV của mô hình Biobed.

2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về HCBVTV trong nền sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về HCBVTV
HCBVTV hay còn gọi là thuốc BVTV theo Luật bảo vệ và kiểm dịch thực
vật số 41/2023/QH13 năm 2013 “Thuốc bảo vệ thực vật là chất hỗn hợp hoặc chế
phẩm VSV có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc
kiểm soát sinh vật gây hại thực vật, điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng,
bảo quản thực vật, làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc” [5]. Tuy nhiên
lạm dụng HCBVTV tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe cộng
đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Lạm dụng HCBVTV làm tăng
tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để lại dư lượng độc trên nông
sản, đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, nhiễm độc người tiêu dùng
nông sản. Đây cũng là lý do HCBVTV nằm trong số những hóa chất được kiểm tra
triệt để về bản chất, tác dụng cũng như tác hại [9]. Vì vậy, để sử dụng HCBVTV đạt
hiệu quả, hạn chế những hệ lụy có thể xảy ra chúng ta cần phải đảm bảo nguyên tắc
4 đúng: đúng thuốc, đúng thời điểm, đúng liều lượng cho phép, đúng cách.

1.1.2. Phân loại HCBVTV


Có nhiều cách phân loại HCBVTV: theo công dụng (đối tượng) phòng trừ,
theo gốc hóa học (các gốc khác nhau thì tính độ khác nhau), phân loại theo thời gian
phân hủy hoặc theo con đường xâm nhập, vv…
a) Phân loại theo nhóm độc
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia về
độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng và qua da.
Tất cả các loại HCBVTV đều độc với người và động vật máu nóng, tuy nhiên mức
độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách xâm nhập vào cơ thể.
Các loại HCBVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị kiềm
thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô mỡ và khuếch
đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các loài chim nồng
độ tăng lên trên hàng triệu lần.

3
Bảng 1: Phân loại nhóm độc theo WHO (LD50 mg/kg chuột)
Phân Màu sắc Qua miệng Qua da
nhóm độc quy ước
Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng
I.a Độc Đỏ <5 < 20 < 10 < 40
mạnh
I.b. Độc Vàng 5 – 50 20 – 200 10 – 100 40 – 400
II. Độc Xanh da trời 50 – 500 200 – 2000 100 – 1000 400 – 4000
trung bình

III. Độc ít Xanh lá cây 500 – 2000 2000 – >1000 > 4000
3000
IV. Độc > 2000 > 3000
rất nhẹ
Nguồn: Lê Bá Huy, Lâm Minh Triết [1]
b) Phân loại theo mục đích sử dụng
Bảng 2: Phân loại HCBVTV theo công dụng
STT Mục đích sử dụng Thành phần chính
1 - Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);
- Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phosphoric);
- Muối carbamic;
Thuốc trừ sâu bệnh
- Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;
- Dinitro phenol;
- Thực vật.
2 - Nitro anilin;
- Muối carbamic và thiocarbamic;
Thuốc diệt cỏ
- Hợp chất nitơ dị vòng (triazine);
- Dinitrophenol và dẫn xuất phenol.
3 - Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur đồng và
thủy ngân);
Thuốc diệt nấm - Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamate);
- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);
- Kháng sinh (sản phẩm từ VSV).
4 Thuốc diệt chuột - Chất chống đông máu (hydroxy coumarins);

4
- Các loại khác (arsenicals, thioureas).
5 - Ức chế sinh trưởng (hợp chất quaternary);
Thuốc kích thích - Kích thích đâm chồi (carbamates);
- Kích thích rụng quả (cycloheximide).
(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000) [1]
c) Phân loại theo thời gian phân hủy
Các HCBVTV có độ bền vững rất khác nhau, nhiều chất có thể lưu đọng
trong môi trường đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật. Do vậy các
HCBVTV có thể gây những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con
người. Dựa vào độ bền vững của chúng, có thể sắp xếp chúng vào các nhóm sau:
Bảng 3: Phân loại HCBVTV theo thời gian
STT Phân nhóm Thời gian phân hủy Ví dụ
1 Chất không bền vững 1- 12 tuần Các hợp chất phốt pho
hữu cơ, cacbamat
2 Chất bền vững trung 1- 18 tháng Hợp chất có chứa Clo
bình
3 Chất bền vững 2- 5 năm DDT, 666 (HCH),..đã bị
cấm sử dụng
4 Chất rất bền vững Không bị phân hủy Các hợp chất kim loại
hữu cơ: Hg, As,…
Loại này đã bị cấm sử
dụng
(Nguồn: Báo cáo Hiện trạng ô nhiễm môi trường do HCBVTV tồn lưu thuộc nhóm
chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam, 2015) [9]
d) Phân loại theo các gốc hóa học
Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại HCBVTV, chúng được phân thành
các nhóm khác nhau:

● HCBVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ


- HCBVTV thuộc nhóm HCBVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT,
Lindan, Endosulfan. Hầu hết các loại HCBVTV thuộc nhóm này đều bị cấm sử
dụng vì chúng là chất hữu cơ khó phân hủy, tồn tại lâu trong môi trường.

5
- HCBVTV nhóm cơ Clo là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của
chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử
Cacbon, có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin,
BHC, DDE, DDT, Dieldrin, Endrin, Toxaphene, …
● HCBVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ

Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người và
động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl Parathion,
Methtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại HCBVTV trong nhóm này cũng đã
bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu hiệu và triệu chứng nhiễm độc
HCBVTV gốc phospho hữu cơ và cacbamat bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm
giác nặng đầu, nhức thái dương, giảm trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn
kém ngon, chóng mặt. Ở một số trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật
nhãn cầu, run tay và một số triệu chứng rối loạn thần kinh khác.
- Chlorpyrifos:

Theo IUPAC, Chlorpyrifos tên quốc tế là (o,o-diethyl-o-trichloro-2-pyridyl


phosphorothioate). Chlorpyrifos được sản xuất vào năm 1965 bởi công ty hóa chất
Dow Agrosciences. Công thức phân tử: C 9H11Cl3NO3PS; khối lượng phân tử là
350,59 g/mol. Có công thức cấu tạo như hình vẽ.

Chlorpyrifos là tinh thể màu trắng, mùi hôi, nhiệt độ nóng chảy trong khoảng
41,5 C- 42,5 oC, bền vững trong môi trường trung tính và axit yếu. Bị thủy phân
o

trong môi trƣờng kiềm. Chlorpyrifos được tổng hợp từ 3-methylpyridine qua nhiều
giai đoạn phức tạp để tạo ra 3,5,6-trichloro-2-pyridinol sau đó cho phản ứng với
Diethyl Thiophosphoryl Chloride.
Chlorpyrifos là HCBVTV thuộc nhóm lân hữu cơ (OP). Theo tổ chức Y tế
thế giới (WHO) Chlorpyrifos được xếp vào nhóm độc II với LD50 là 32 mg/kg đến
1000 mg/kg. trong 50 loại HCBVTV nhóm OP được nghiên cứu thì Chlorpyrifos có
nguy cơ gây ung thư cao nhất, nó rất độc hại với sự phát triển của thai nhi và trẻ em
dù ở liều lượng rất nhỏ.

6
Chlorpyrifos tác động lên hệ thần kinh côn trùng. Đây là hoạt chất có phổ
diệt trừ sâu hại rộng, hiệu lực kéo dài. Ở nước ta, Chlorpyrifos được sử dụng rộng
rãi trong hoạt động trồng lúa, cà phê, điều, ...để diệt trừ rệp, sâu đục thân, sâu cuốn
lá. Tuy nhiên đây là hợp chất rất độc với cá, vậy nên việc tráng rửa bình phun chứa
Chlorpyrifos rồi đổ trực tiếp ra sông, hồ, kênh mương sẽ gây ngộ độc cho cá, nặng
hơn có thể dẫn tới hiện tượng cá chết hàng loạt.

● Nhóm Cúc tổng hợp (Pyrethriod và Pyrethrum)

Được chiết xuất từ cây hoa cúc, công thức hóa học phức tạp, diệt sâu bệnh
chủ yếu bằng đường tiếp xúc và vị độc tương đối nhanh, dễ bay hơi, dễ phân hủy
trong môi trường và thường không tồn tại trong nông sản. Ví dụ điền hình như
Cypermethrin được tổng hợp thành công vào năm 1974, là HCBVTV có phạm vi
ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp cũng như sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế để diệt ruồi, muỗi, mối, kiến, dán.
Cypermethrin có tên quốc tế là Cyano (3- phenoxyphenyl) metyl 3-(2,2 –
dichloroethenyl)-2,2-dimetylcyclopropanecarboxylateacetic, được sản xuất vào năm
1974 bởi công ty Zeneca Inc, FMC Corp, và American Cyanamid co. Công thức
phân tử C22H19Cl2NO3. Có cấu tạo như hình vẽ dưới đây:

Hoạt chất Cypermethrin thuộc nhóm độc II, có chỉ số tác động môi trường
tương đối cao (EIQ 36,35), LD50 qua miệng 250 mg/kg, LD50 qua da 1600 mg/kg,
thời gian cách ly dài 7-14 ngày, thuốc độc với cá và ong. Vì vậy, mặc dù đã được
đăng ký phòng trừ một số đối tượng sâu hại trên cây rau
nhưng Cypermethrin không có trong Danh mục các hoạt chất HCBVTV khuyến cáo
lựa chọn để sử dụng trên rau an toàn khi cần thiết.
Sử dụng các loại thuốc hoạt chất Cypermethrin liên tục dễ hình tính kháng
thuốc, bộc phát dịch hại vì Cypermethrin là hóa chất diệt côn trùng phổ rộng, thuốc
giết cả côn trùng có lợi và động vật cũng như côn trùng gây hại.
Cypermethrin rất độc với ong và cá, Cypermethrin là một trong những
nguyên nhân làm tôm chết hàng loạt. Vì vậy, Cypermethrin bị cấm sử dụng trong
sản xuất, kinh doanh thủy sản (theo Thông tư số 03/2012/TT-BNNPTNT)

7
● Nhóm Phenoxy aliphatic acid:

Nhóm HCBVTV này bao gồm một dãy các hợp chất có nhân phenoxy nối
với axit axetic, axit propionic và axit butyric. Độ tan của loại này cao hơn các
HCBVTV khác. Loại HCBVTV này có tính chọn lọc, hiệu ứng formoom trên cỏ lá
rộng, làm rối loạn sự phát triển bình thường. Thuốc được hấp phụ qua rễ, chồi non
và thuốc vận chuyển dễ dàng trong cây.

● Nhóm Carbamate

Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly ngắn,
điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như nhóm lân hữu
cơ, các triệu chứng nhiễm độc HCBVTV nhóm này là rất khó khăn, phần lớn các
dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu chứng nhiễm độc gồm nhức đầu,
choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng mặt. Trong đó
HCBVTV điển hình cho nhóm Carbamate là hóa chất Cartap được sử dụng rất phổ
biến từ xưa đến nay và năm trong danh mục HCBVTV được phép sử dụng tại nước
ta (theo Thông tư 03/2016/TT – BNNPTNT).
Cartap có công thức phân tử C 7H15N3O2S2 và công thức cấu tạo như hình
dưới đây:

Cartap có khối lượng phân tử là 237,34 g/mol, được sử dụng phòng trừ với
đối tượng là sâu cuốn lá, sâu đục thân, nâu nâu, sâu khoang... Cartap thuộc nhóm
độc II, mức độ độc với cả độc trung bình, với ong độc nhẹ.
Độ tan của Cartap trong nước ở 25°C, khoảng 200 g/l. Ít tan trong metanol
và etanol. Không hòa tan trong axeton, dietyl ete, etyl axetat, chloroform, benzene
và n-hexane. Ổn định trong điều kiện có tính axit, nhưng được phân tích trong dung
dịch trung tính hoặc kiềm. Cartap có đặc điểm chung là diệt chim, sâu non và sâu
trưởng thành, sâu nhai, hút hút. Ngăn chặn sự dẫn truyền axetylcholine nhiều làm
cho sát trùng bị tê liệt, tiếp tục ăn và chết.
1.1.3. Vai trò của HCBVTV

8
Theo Tổ chức Lương Thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), nông
dân trên toàn cầu bị thiệt hại khoảng 30 – 40% sản lượng cây trồng do dịch hại và
sâu bệnh khi không có thuốc bảo vệ thực vật. Chính vì vậy, HCBVTV đóng vai trò
rất quan trọng trong việc ngăn chặn, khống chế sự phát sinh, phát triển của các đối
tượng gây hại, góp phần tăng năng suất và chất lượng nông sản. Cùng với, với sự
gia tăng dân số kéo theo những thách thức ngày càng lớn trong việc đảm bảo an
ninh lương thực, các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật là phương tiện giúp đảm bảo
năng suất cây trồng và lương thực trong khi sử dụng ít đất canh tác hơn.
1.1.4. Tình hình sử dụng và thực trạng ô nhiễm HCBVTV
a) Trên thế giới
Trên thế giới, HCBVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng
trừ sâu bệnh tăng sản lượng cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm.
Theo tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20,
HCBVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 – 30% đối với các loại cây
trồng chủ yếu như lương thực, rau, hoa quả.
Theo nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa học, chuyên gia về nông nghiệp,
bảo vệ thực vật, sinh thái quá trình sử dụng HCBVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn
là: Cân bằng sử dụng – Dư thừa sử dụng – Khủng hoảng sử dụng. Giai đoạn dư thừa
sử dụng từ những năm 80 – 90 và giai đoạn khủng hoảng từ những năm đầu thế kỷ
21. Với những nước đang phát triển, sử dụng HCBVTV chậm hơn (trong đó có Việt
Nam) thì các giai đoạn trên lùi lại khoảng 10 – 15 năm.
Việc sử dụng HCBVTV ở thế giới hơn nửa thế kỷ luôn luôn tăng, đặc biệt ở
những thập kỷ 70 – 80 – 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ HCBVTV trên thế giới năm
1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010 khoảng 30 tỷ USD,
trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân sử dụng HCBVTV tăng
200 – 300%mà năng suất không tăng.
Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới có tới hàng nghìn loại
thuốc, ở các nước thường từ 400 – 700 loại. Tăng trưởng HCBVTV những năm gần
đây từ 2 – 3%. Trung Quốc tiêu thụ hằng năm 1,5 – 1,7 triệu tấn HCBVTV (2010).
Bên cạnh những đóng góp tích cực với sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp trên thế giới cũng đem lại những hệ lụy xấu, đặc biệt trong vòng hơn 20 năm
trở lại đây. Theo Sarazy, Kenmor (2008 – 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều
lúa, 10 năm qua (2000 – 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng HCBVTV

9
tăng 200 – 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun HCBVTV
không tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng suất (Thực trạng sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt Nam, 2013) [28]. Việc lạm
dụng HCBVTV làm dịch hại tăng tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh – thiên
địch bộc phát dịch hại. Điển hình có một số loại sản phẩm như Cypermethrin rất
độc hại với ký sinh thiên địch, với cá, tồn tại lâu trong đất, chu kỳ bán phân hủy của
Cypermethrin là 60 – 120 ngày. Chính vì vậy mà Cypermethrin bị cấm sử dụng
trong nhiều quốc gia.
b) Tại Việt Nam
Việt Nam có nền nông nghiệp phát triển, việc sử dụng HCBVTV là cần thiết,
góp phần nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa trên thị trường trong nước và
quốc tế. Tuy nhiên, ngày càng xuất hiện tình trạng lạm dụng HCBVTV đem đến
nhiều hệ lụy tác hại cho sản xuất, môi trường, sức khỏe cộng đồng, đe dọa sự phát
triển bền vững của nông nghiệp.
Theo số liệu của cục BVTV, trong giai đoạn 1981 – 1986 số lượng thuốc sử
dụng là 6,5 – 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 – 30 ngàn tấn trong giai đoạn
1991 – 2000 và từ 36 – 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 – 2010. Lượng hoạt chất
tính theo đầu diện tích canh tác (kg/ha) cũng tăng từ 0,3 kg (1981- 1986) lên 1,24 –
2,54 kg (2001 – 2010). Giá trị nhập khẩu HCBVTV cũng tăng nhanh, theo thống kê
của Bộ NN – PTNT cho thấy năm 2017, Việt Nam chi tới 989 triệu USD để nhập
khẩu HCBVTV và nguyên liệu, tăng 36,4% so với năm 2016; theo đó, nguồn nhập
chủ yếu là từ Trung Quốc chiếm tới 52,6% tổng giá trị của mặt hàng này; năm
2018, tuy lượng nhập khẩu HCBVTV và nguyên liệu có giảm so với cùng kỳ năm
2017, nhưng Việt Nam vẫn chi tới 681 triệu USD để nhập khẩu mặt hàng này.
Nguồn nhập khẩu HCBVTV và nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc, chiếm 49,4%
tổng giá trị nhập khẩu. Số loại thuốc đăng ký cũng tăng nhanh, trước 2000 số hoạt
chất là 77, tên thương phẩm là 96, năm 2000 là 97, và 722, đến năm 2011 lên 1202
và 3108. Như vậy trong vòng 10 năm gần đây (2000 – 2011) số lượng HCBVTV sử
dụng tăng lên 2,5 lần, số loại thuốc nhập cũng tăng 3,5 lần. Trong năm 2010 số
lượng thuốc thuốc Việt Nam sử dụng bằng 40% mức trung bình của 4 nước lớn
dùng nhiều HCBVTV trên thế giới (Mỹ, Pháp, Nhật, Brazin) trong khi GDP của
nước ta chỉ bằng 3,3% GDP trung bình của họ. Số lượng hoạt chất đăng ký sử dụng
ở Việt Nam hiện nay xấp xỉ 1000 loại trong khi của các nước trong khu vực từ 400

10
– 600 loại, như Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malaysia 400 – 600 loại. Sử dụng
HCBVTV bình quan ở Việt Nam là 0,95 kg (2010) [10].
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2015, trên địa bàn toàn
quốc có 1,562 điểm tồn lưu HCBVTV tại 46 tỉnh, thành phố. Trong đó, khoảng 200
điểm được đánh giá là có mức độ rủi ro cao, gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng
lớn đến môi trường cũng như sức khỏe con người. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
sử dụng HCBVTV không đúng cách, trong số đó không thể không kể đến sự thiếu
hiểu biết của người dân. Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về việc sử dụng
HCBVTV trong một nghiên cứu tại Bắc Ninh năm 2011 chỉ chiếm 16,8% [16]. Tỷ
lệ này có cao hơn trong nghiên cứu năm 2015 tại Hà Nam và năm 2016 tại Đắk Lak
lần lượt là 40,9% và 64,7% [3,4].
Nhìn chung, số lượng HCBVTV trên thế giới cũng như Việt Nam sử dụng
đang có xu hướng gia tăng theo từng năm, hậu quả của việc người dân không có ý
thức trong việc xử lý bao bì và nước tráng bình phun đã làm cho lượng HCBVTV
tồn dư ngày càng tăng về mặt số lượng lẫn quy mô, chính điều nay tạo nên mối
nguy hại đến môi trường sinh thái cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng,
gây ra nhiều hệ lụy.
1.1.5. Các phương pháp xử lý tồn dư HCBVTV
Để loại bỏ tồn dư HCBVTV có hiệu quả là một trong những khó khăn mà
nền nông nghiệp phải đối mặt. Hiện nay trên thế giới các nhà nghiên cứu đang rất
quan tâm đến vấn đề xử lý tồn dư HCBVTV trong đất.
Một số biện pháp xử lý HCBVTV như: phá hủy bằng tia cực tím, phá hủy
bằng vi sóng plasma, phá hủy bằng ozone/ UV, oxy hóa bằng không khí ướt, oxy
hóa bằng nhiệt độ cao và xử lý bằng VSV [29].
- Xử lý ô nhiễm đất bằng tia cực tím: là phản ứng làm gãy các mỗi liên kết
giữa các Cl và C của các hoạt chất có trong HCBVTV.
Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, chi phí cho xử lý thấp.
Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp là không thể áp dụng để xử lý HCBVTV ở
nồng độ cao. Khi áp dụng biện pháp để xử lý đất ô nhiễm thì lớp đất trực tiếp được
tia UV chiếu không quá dày hơn 5mm.
- Xử lý bằng tia plasma
Chất hữu cơ được dẫn qua ống phản ứng là Detector Plasma sinh ra sóng
phát xạ electron cực ngắn (vi sóng). Sóng phát xạ electron tác dụng vào các phân tử

11
hữu cơ tạo ra nhóm gốc tự do và sau đó dẫn tới các phản ứng tạo SO 2, CO2, …Biện
pháp trên một số loại HCBVTV đã phá hủy đến 99% (với tốc độ từ 1,8 – 3 kg/h).
Ưu điểm: hiệu suất xử lý của phương pháp cao, thiết bị gọn nhẹ. Khí thải khi
xử lý an toàn cho môi trường. Tuy nhiên, biện pháp chỉ xử lý hiệu quả trong pha
lỏng và pha khí, chi phí cho quá trình xử lý cao, cần có sự đầu tư lớn.
- Xử lý bằng ozone và UV
Ozone hóa kết hợp với việc chiếu tia cực tím là biện pháp phân hủy các chất
thải hữu cơ trong dung dịch hoặc trong dung môi.
Chi phí vận hành cho quá trình xử lý thấp, chất thải ra môi trường sau khi xử
lý là loại ít độc, thời gian phân hủy rất ngắn. Biện pháp mang lại hiệu quả xử lý cao
trong các pha lỏng, pha khí. Chi phí ban đầu cho xử lý ô nhiễm đất là rất lớn.
- Biện pháp oxy hóa bằng không khí ướt: dựa trên cơ chế oxy hóa hỗn hợp
không khí và hơi nước ở nhiệt độ cao > 35oC và áp suất 150 atm.
Với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học và công nghệ, xu hướng xử lý tồn dư
HCBVTV trong đất bằng phương pháp sinh học đang được nhiều nhà khoa học trên
thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Phân hủy sinh học tồn dư HCBVTV
trong đất, nước, rau quả là một trong những phương pháp loại bỏ nguồn gây ô
nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và nền kinh tế.
Biện pháp phân hủy HCBVTV bằng tác nhân sinh học dựa trên cơ sở sử
dụng nhóm VSV có sẵn trong đất, các sinh vật có khả năng phá hủy sự phức tạp
trong cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học của HCBVTV. Nhiều nghiên cứu cho
thấy rằng trong môi trường đất hệ VSV trong môi trường đất luôn luôn có khả năng
thích nghi đối với sự thay đổi điều kiện sống. Ở trong đất, HCBVTV bị phân hủy
thành các hợp chất vô cơ nhờ các phản ứng oxy hoá, thủy phân, khử oxy xảy ra ở
mọi tầng đất và tác động quang hóa xảy ra ở tầng đất mặt. VSV có thể phân hủy
HCBVTV và dùng HCBVTV như là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng, cung cấp
cacbon, nitơ và năng lượng để chúng xây dựng cơ thể. Quá trình phân hủy của VSV
có thể gồm một hay nhiều giai đoạn, để lại các sản phẩm trung gian và cuối cùng
dẫn tới sự khoáng hóa hoàn toàn sản phẩm thành CO2, H2O và một số chất khác.
Một số loài VSV có thể phân hủy được nhiều HCBVTV trong cùng một
nhóm hoặc các nhóm thuốc khác xa nhau. Các nghiên cứu cho thấy trong đất tồn tại
rất nhiều nhóm VSV có khả năng phân hủy các hợp chất photpho hữu cơ, ví dụ như
nhóm Bacillus mycoides, B.subtilis, Proteus vulgaris,…, đó là những VSV thuộc
nhóm hoại sinh trong đất.

12
Quá trình phân hủy HCBVTV của VSV đất nhìn chung trong môi trường có
hiệu suất chuyển hóa thấp. Để tăng tốc độ phân hủy HCBVTV và phù hợp với yêu
cầu xử lý, người ta đã tối ưu hóa các điều kiện sinh trưởng và phát triển của VSV
như: pH, môi trường, độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, độ thoáng khí, bổ sung vào môi
trường đất chế phẩm sinh vật có khả năng phân hủy HCBVTV [29].
1.2. Tổng quan về Biobed
1.2.1. Biobed là gì
Biobed là một hệ thống đơn giản, có hiệu quả cao để giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do sử dụng thuốc sâu, đặc biệt là việc tráng rửa dụng cụ bơm phun hóa chất.
Biobed được giới thiệu ở Thụy Điển vào năm 1993 và bao gồm ba hợp phần chính:
lớp đất sét ở dưới cùng; lớp hỗn hợp sinh học (biomix) (chứa rơm rạ, đất mặt và
than bùn theo tỷ lệ 2:1:1 về thể tích); và lớp cỏ bao phủ bên trên. Hiệu quả của việc
lưu giữ và phân hủy HCBVTV phụ thuộc vào mỗi hợp phần của biobed. Tính hiệu
quả và đơn giản của biobed phù hợp để sử dụng tại các nước đang phát triển [18].

Hình 1. Mô hình Biobed có lót [18]

1.2.2. Cấu trúc Biobed


Cấu tạo của biobed gồm 3 hợp phần chính và mỗi phần có một vai trò khác
nhau, thúc đẩy hoạt động của VSV và tối đa việc phân hủy HCBVTV:

● Lớp đất sét: được dùng như một lớp thấm nước để giảm lượng nước chảy
xuống và tăng thời gian lưu HCBVTV trong biobed nhờ độ thấm thấp và khả năng
hấp phụ cao [18].

13
● Hỗn hợp sinh học (biomix): gồm 3 thành phần với chức năng chính là hấp
phụ và phân hủy HCBVTV. Một biomix tốt thúc đẩy khả năng giữ HCBVTV cao
và hoạt động của VSV. Cả hai thuộc tính này đều bị ảnh hưởng bởi thành phần, tính
đồng nhất, độ ẩm và nhiệt độ của biomix. Mỗi thành phần của biomix đóng một vai
trò quan trọng trong chức năng hấp phụ và phân hủy HCBVTV của nó [18].
- Rơm rạ: cung cấp nguồn cơ chất chính cho sự phát triển của nấm phân hủy
lignin. Các enzyme như manganese và lignin peroxidase và laccase có thể phân hủy
nhiều loại HCBVTV khác nhau. Lượng rơm càng nhiều thì lượng enzyem được sản
sinh và tiết ra môi trường càng lớn, quá trình hô hấp VSV trong biomix càng tăng,
dẫn đến HCBVTV càng được phân hủy nhanh. Vì vậy, rơm là hợp phần hỗn hợp
không thể thiếu trong biomix tuy nhiên hàm lượng chỉ nên dừng ở mức 50% về thể
tích để giúp cho biomix được đồng nhất [21].
- Đất: cung cấp khả năng hấp thụ và phải giàu mùn và có hàm lượng sét để
thúc đẩy hoạt động của VSV. Đất cũng là một nguồn VSV phân hủy HCBVTV
quan trọng, đặc biệt là vi khuẩn có khả năng chuyển hóa các hóa chất này. Tuy
nhiên, sự hiện diện của vi khuẩn trong đất có thể làm tăng mức độ phân hủy của
HCBVTV cũng như các chất ô nhiễm hữu cơ khác [19].
- Than bùn: góp phần vào khả năng hấp thụ, kiểm soát độ ẩm và phân hủy
HCBVTV. Nó cũng làm giảm độ pH của biomix, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm và
các enzyme phân hủy HCBVTV [19].
● Lớp cỏ: góp phần tăng hiệu quả của biobed, đặc biệt là trong phần trên của
biomix nơi mà hầu hết HCBVTV được giữ lại và phân hủy. Cỏ cũng giúp điều
chỉnh độ ẩm của biobed bằng cách giúp vận chuyển nước lên trên và có thể tạo ra
dịch tiết từ rễ (ví dụ như peroxidase) để hỗ trợ quá trình chuyển hóa [19].
1.2.3. Vai trò của Biobed
Chức năng chính của biobed là giảm dư lượng HCBVTV trong môi trường
bằng cách hấp phụ HCBVTV vào các thành phần hữu cơ và sau đó nhanh chóng
phân hủy chúng bằng hệ VSV hoạt động trong biomix [18].
Các nghiên cứu được thực hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch, Anh, Ý và Bỉ đã đã
chứng minh rằng biobed có thể giữ lại và phân hủy hiệu quả nhiều HCBVTV phát
sinh ngẫu nhiên hoặc từ các sự cố rò rỉ, đổ tràn một số HCBVTV đậm đặc và đã pha
chế như diuron, isoproturon, chlorpyrifos, flufenoxuron và carbofuran [19].
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân hủy HCBVTV của Biobed

14
Hiệu suất của một hệ thống biobed được xác định bằng khả năng hấp phụ và
phân hủy HCBVTV. Sự hấp phụ HCBVTV phụ thuộc vào tính chất của biomix, lớp
sét, lớp cỏ và tương tác của chúng với nước trong hệ thống biobed. Sự phân hủy
HCBVTV chủ yếu được quyết định bởi tính chất của biomix, trong khi lớp cỏ góp
phần gián tiếp vào quá trình phân hủy bằng cách điều hòa cân bằng nước cho hệ
thống biobed.
a) Ảnh hưởng của biomix đối với sự phân hủy HCBVTV
Một biomix tốt sẽ thúc đẩy khả năng liên kết của HCBVTV và hệ VSV mạnh
mẽ và hiệu quả với khả năng phân hủy HCBVTV lâu bền có thể chịu được
HCBVTV ở nồng độ cao, ở các ứng dụng lặp đi lặp lại và ở dạng hỗn hợp. Khả
năng kết dính và phân hủy bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như (i) thành phần, (ii) tính
đồng nhất, (iii) tuổi, (iv) nhiệt độ và (v) độ ẩm của biomix [18].

● Ảnh hưởng của thành phần biomix đến sự phân hủy và hấp thụ HCBVTV

Thành phần của biomix rất quan trọng đối với sự hấp thụ HCBVTV và loại
hoạt động của VSV chiếm ưu thế, đó là số lượng, hoạt động và tính linh hoạt về
kiểu gen và kiểu hình của các VSV có khả năng hấp thụ tốt HCBVTV và các chất
chuyển hóa của chúng, cũng như sự mạnh mẽ của hệ thống liên quan đến nồng độ
cao, hỗn hợp và các ứng dụng lặp đi lặp lại của HCBVTV.

● Ảnh hưởng tính đồng nhất của biomix và chiều dài rơm rạ.

Việc trộn đều các thành phần của biomix là rất quan trọng để tạo ra hỗn hợp
đồng nhất để hỗ trợ sự phát triển và hoạt động của các VSV phân hủy HCBVTV.
Tính đồng nhất của biomix phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như hiệu quả của
quá trình trộn, ví dụ, bằng cách sử dụng máy trộn. Việc sử dụng rơm chưa cắt nhỏ
sẽ tạo ra một biomix không đồng nhất và giảm diện tích cụ thể trong biomix, có thể
làm cho tốc độ phân hủy chậm hơn và khả năng hấp thụ. Ngoài ra, rơm dài hơn cho
hàm lượng rơm thấp hơn trong biomix vì trọng lượng thể tích thấp hơn so với rơm
có kích thước ngắn hơn. Do đó, việc chuẩn bị và tiền xử lý bằng cách ủ trước, của
biomix là rất quan trọng để đảm bảo khả năng phân hủy HCBVTV hiệu quả đã có
sẵn khi biomix ban đầu được thêm vào biobed.

● Độ chín (tuổi) của biomix

15
Sự phân hủy liên tục của vật liệu hữu cơ tạo ra một chuỗi các hoạt động của
VSV và chất phân hủy thứ cấp của cơ chất, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng
phân hủy HCBVTV chậm và tích lũy các chất chuyển hóa từ HCBVTV có thể gây
độc cho VSV. Ngoài ra, tuổi của biomix còn ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ từ đó
làm tăng tính di động của HCBVTV trong biobed.

● Nhiệt độ của biomix

Trong các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhiệt độ làm ảnh hưởng đến sự phân
hủy HCBVTV. Nhiệt độ làm tăng hoạt động của VSV và enzyme, những cũng có
thể làm tăng độ hòa tan của HCBVTV. Nhiệt độ thấp sẽ làm giảm hoạt động của
VSV, từ đó làm giảm tốc độ phân hủy.

● Độ trữ ẩm của biomix.

Độ trữ ẩm đạt 60% độ trữ ẩm cực đại được cho hiệu quả phân tán cao nhất
của hầu hết HCBVTV được thử nghiệm.
Độ ẩm của biomix phải đủ lớn để thúc đẩy quá trình VSV phân hủy
HCBVTV nhưng vẫn đủ không gian để oxi xâm nhập cho hô hấp hiếu khí. Độ ẩm
quá lớn sẽ làm tăng sự di chuyển của hóa chất ra khỏi biobed và thúc đẩy các quá
trình yếm khí.
b) Quản lý nước trong Biobed.
Hiện tượng bão hòa có thể xảy ra trong biobed khi nước rửa bình phun được
đổ trực tiếp vào biobed. Để tránh điều này xảy ra nên có một thùng chứa riêng để
rửa dụng cụ phun. Bên cạnh đó vào mùa mưa, nên che phủ biobed vào hệ thống để
tránh nước mưa vào hệ thống. Trong các thảm sinh học việc không có than bùn
trong biomix, cũng như lớp cỏ không hoạt động có thể làm giảm hoạt động của
VSV và thúc đẩy quá trình vận chuyển HCBVTV xuống đáy biobed, nơi mà lớp đất
sét có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn quá trình rửa trôi và tăng thời gian
cho các quá trình phân hủy. Tuy nhiên, để có hiệu quả, lớp đất sét không được phát
triển các vết nứt điều này sẽ khiến HCBVTV bị rò rỉ ra bên ngoài [18].

1.2.5. Tình hình ứng dụng Biobed trong xử lý tồn dư HCBVTV


a) Trên thế giới

16
Sự ra đời của biobed đầu tiên ở Thụy Điển (1993) đã nhận được sự quan tâm
của nhiều nước trên thế giới. Việc đưa biobed vào áp dụng tại mỗi nước liên quan
đến điều kiện khí hậu, điều kiện canh tác đặc trưng, các yêu cầu cụ thể (chi phí) và
đặc biệt là sự sẵn có về nguồn nguyên liệu, nguồn giống VSV cho biomix. Vì vậy,
trong các nghiên cứu các tác giải tập trung theo các hướng chính sau: (i) thay đổi
thiết kế, (ii) thay đổi thành phần biomix, và (iii) tối ưu hóa một số yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả phân hủy HCBVTV của biobed.

(i) Thay đổi thiết kế so với hệ thống Biobed ban đầu


Fogg và cs. (2004) đã khảo sát tiềm năng của biobed trong việc xử lý những
thể tích và lượng HCBVTV lớn hơn nhiều không chỉ phát sinh từ sự rò rỉ mà còn từ
quá trình súc rửa dụng cụ bơm phun. Hai hệ thống biobed có lót và không lót đã
được đánh giá bằng cách sử dụng một loạt các HCBVTV ở quy mô bán đồng ruộng
(semi-field scale). Kết quả nghiên cho thấy biobed có lót lưu giữ hiệu quả các
HCBVTV thì hệ thống này nhanh chóng trở nên ngập nước và sự phân hủy xảy ra
chậm. Các nghiên cứu sử dụng biobed không lót cho thấy rằng hơn 99% các loại
HCBVTV khảo sát bị loại khỏi hệ thống với một tỉ lệ đáng kể bị phân hủy trong
vòng 9 tháng. Sự thấm lọc chỉ xảy ra ở một số HCBVTV linh động nhất [24].
(ii) Thay đổi thành phần Biomix so với hệ thống Biobed đầu tiên.
Nghiên cứu thay thế thành phần biomix so với hệ thống biobed đầu tiên, Gao
và cs. (2015) đã đánh giá tiềm năng thay thế than bùn bằng bã thải trồng nấm. Ba
biomix chứa bã thải trồng nấm khác nhau: nấm sò vua (Pleurotus eryngii), nấm kim
châm (Flammulina velutipes) và nấm hương (Lentinus edodes) được so sánh với
một biomix chứa than bùn và một đối chứng chỉ chứa đất. Trong đó biomix chứa
nấm hương (L. edodes) có hoạt tính sinh học cao nhất. Dựa trên các đặc tính hóa lý,
hoạt tính sinh học và kết quả ban đầu về sự phân hủy HCBVTV, bã thải trồng nấm
được kết luận là phù hợp và có thể được sử dụng thay thế cho than bùn [27].
Odukkathil và cs (2020) đã được chứng minh hỗn hợp than sinh học đất sét
là một vật liệu hấp phụ hiệu quả đối với HCBVTV và cũng là một thành phần mới
cho biobed. Nghiên cứu khám phá tiềm năng của hỗn hợp than sinh học đất sét
trong việc hấp thụ cypermethrin và cung cấp một phương pháp thay thế cho việc
ứng dụng than sinh học trong đất canh tác nông nghiệp. Kết quả cho thấy hỗn hợp
than sinh học và đất sét đã loại bỏ COD là 95% và loại bỏ cypermethrin là 98%
trong đất [25].

17
(iii) Tối ưu hóa một số điều kiện phân hủy HCBVTV của biobed
Allan J. Cesna và cs (2017) đã chỉ ra sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phân
hủy của 7 loại thuốc diệt cỏ, sự phân tán của tất cả 7 loại thuốc diệt cỏ tăng lên khi
tăng nhiệt độ và thời gian ủ. 2,4 – D, bromoxynil và thifensulfuron-methyl được
phân hủy hoàn toàn trong thời gian ủ 35 ngày ở 13 và 20 °C. Tribenuron-methyl,
pyrasulfotole, thiencarbazone-methyl và metsulfuron-methyl Chlorpyrifos được
phân hủy lần lượt là 93%, 70%, 64% và 34% ở 20°C [17].
Córdova-Méndez E.A. và cs (2021) đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và
độ ẩm đến khả năng phân hủy HCBVTV và chỉ ra rằng, yếu tố chính ảnh hưởng đến
sự phân tán HCBVTV là nhiệt độ (p < 0,05). Đồng thời, các loại nấm mục trắng
cũng đã được quan sát trong nghiên cứu này và được cho là có liên quan đến sự gia
tăng của nhiệt độ. Tại 45o C, lượng HCBVTV bay hơi thấp (≤0,03%) đối với tất cả
các loại HCBVTV được sử dụng [22].
Ngoài ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng phân hủy, Fernández – Alberti
và cs. (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ tuổi ban đầu (0, 15 và 30 ngày) và độ
ẩm (40, 60 and 80%) đến sự phân hủy Chlorpyrifos (nồng độ 160 mg/kg). Kết quả
cho thấy biomix với độ tuổi 15 ngày và độ ẩm 60% có khả năng phân hủy
Chlorpyrifos hiệu quả hơn với hoạt động VSV cao hơn [23].
b) Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, mô hình được áp dụng tương tự như biobed đã được Đỗ Hoàng
Oanh (2009) đưa ra với tên gọi là “ô sinh học” và ứng dụng trên địa bàn quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh với các loại HCBVTV (carbendazim, chlorpyrifos,
trichlorfon, acetochlor) và bước đầu đã cho thấy có một số hiệu quả nhất định [6].
Ngô Thị Tường Châu và cs. (2017) cũng đã báo cáo kết quả nghiên cứu đặc
tính và khả năng phân hủy Chlorpyrifos của biomix trong biobed. Việc bổ sung
chủng nấm mốc Penicillium chrysogenum vào biomix với tỉ lệ 15% sau 15 ngày ban
đầu cho hoạt tính enzyme cao hơn so với 0 ngày và 30 ngày ủ. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng, các đặc tính sinh học đều cao hơn so với biomix đối chứng không bổ sung
chủng nấm mốc [2].
Lê Văn Thiện và cs. (2018) nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung nấm
mốc phân hủy lignin đến đặc tính và khả năng phân hủy Cartap của biomix. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu quả phân hủy Cartap của biomix thí nghiệm cao nhất ở độ
ẩm 60%, nhiệt độ 37oC, thời gian là 10 ngày và đạt đến 99,42%[7]. Bên cạnh đó, Lê

18
Văn Thiện và cs. (2020) nghiên cứu sử dụng bã thải trồng nấm sò trắng thay thế cho
than bùn trong việc ủ biomix có bổ sung 5% dịch nuôi cấy nấm phân hủy lignin.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng phân hủy HCBVTV của biomix được tăng
cường rõ rệt, chỉ sau 45 ngày, lượng HCBVTV đã được xử lý hiệu quả 100% trong
hệ thống biobed [8].
Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, việc ứng dụng và ứng dụng biobed ở Việt
Nam vẫn chưa được phổ biến. Vì vậy vẫn cần những nghiên cứu chuyên sâu đánh
giá mức độ cải thiện hiệu quả xử lý HCBVTV của biobed sử dụng các nguyên liệu
sẵn có và hệ VSV phân hủy lignin bản địa, từ đó đề xuất biobed có hiệu quả xử lý
cao, phù hợp với tình hình sử dụng HCBVTV và điều kiện khí hậu Việt Nam.
Khả năng ứng dụng của biobed vào Việt Nam là rất lớn vì nước ta có nguồn
nguyên liệu phế phụ phẩm nông nghiệp dồi dào như: rơm rạ, xơ dừa, .... Việc lạm
dụng HCBVTV quá mức dẫn đến nhiều điểm tồn lưu trên cả nước khiến việc
nghiên cứu và ứng dụng một hoặc nhiều biện pháp có thể giải quyết hiệu quả dư
lượng hóa chất này là rất cần thiết và cấp bách.
1.3. Tổng quan về vùng chuyên canh rau màu Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội
Cổ Bi là một trong những vùng đất cổ của huyện Gia Lâm, nằm trong vùng
Châu thổ sông Hồng và sông Đuống. Phía Bắc giáp xã Dương Hà, Phù Đổng; Nam
giáp Thị trấn Trâu Quỳ, quốc lộ 5; Đông giáp xã Đặng Xá; Tây giáp quôc lộ 1B và
phường Phúc Lợi. Xã có 3 thông là thôn Vàng, thôn Cam và thôn Hội nằm theo thể
chân vạc.
Xã Cổ Bi có tổng diện tích đất tự nhiên là 503 ha; trong đó đất nông nghiệp
trên 160 ha. Kinh tế chủ yếu của Cổ Bi là sản xuất nông nghiệp, tại đây người dân
chủ yếu trồng các loại rau cải, rau ăn lá và rau gia vị. Tuy nhiên trong quá trình
canh tác người dân chưa chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, điển
hình là việc sử dụng HCBVTV trong quá trình thâm canh còn nhiều bất cập người
dân vẫn sử dụng nhiều loại HCBVTV không có trong danh mục, không rõ nguồn
gốc, không có chỉ dẫn sử dụng và tác dụng của HCBVTV, trên đồng ruộng còn thấy
nhiều bao bì chỉ có toàn tiếng Trung Quốc. Việc sử dụng HCBVTV không qua
kiểm định tràn lan trong thâm canh ở Cổ Bi như hiện nay sẽ làm xuất hiện nhiều
vấn đề môi trường liên quan đến HCBVTV như ô nhiễm môi trường đất, nước và
không khí; ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và sâu bệnh nhờn thuốc và kháng
HCBVTV.

19
Quá trình canh tác nông nghiệp người dân tại đây chưa tuân thủ những biện
pháp an toàn trong sản xuất nông nghiệp, trong đó phải kể đến việc sử dụng
HCBVTV trong canh tác. Người nông dân sử dụng HCBVTV tuy nhiên họ chưa
thực sự quan tâm đến hướng dẫn sử dụng HCBVTV trên bao bì.
Ngoài ra, người dân tại những vùng canh tác nông nghiệp khi sử dụng
HCBVTV có thói quen trộn hai hay nhiều loại HCBVTV vào cùng một bình rồi
đem phun nhằm tiết tiệt thời gian và phun nhanh chóng. Khi trộn 2 hay nhiều loại
HCBVTV với nhau tuỳ thuộc vào phản ứng giữa các hóa chất mà chiều hướng biến
đổi của HCBVTV có thể theo hai hướng: làm tăng độc tính của thuốc và có thể làm
giảm tác dụng của HCBVTV. Bên cạnh đó, khi phun HCBVTV nếu thấy sâu bệnh
không giảm người dân thường có thói quen tăng tần suất phun, tăng liều lượng
HCBVTV hoặc đổi các loại HCBVTV khác.
Quá trình thu gom rác thải của bao bì, chai lọ HCBVTV chưa được các cơ
quản lý quán triệt triệt để, chính điều này đã tạo cho người dân có thói quen để lại
trên đồng ruộng, hai bên đường hoặc chỗ tráng rửa. Điều này có thể gây ra nhiễm
các nguồn nước, môi trường đất và các vùng lân cận vì trong các vỏ chai lọ, bao bì
còn thừa lại một lượng đáng kể HCBVTV.
Người dân ở xã Cổ Bi đã và đang sử dụng những loại HCBVTV bị cấm sử
dụng và không rõ nguồn gốc như Lannate, Benvil, Ethoprophos, Calmag. Điều này
gây khó khăn cho công tác quản lý HCBVTV trên địa bàn và nguy cơ ô nhiễm môi
trường rất cao. Vấn đề chất thải nguy hại, đặc biệt là rác thải túi nilon, vỏ đựng vỏ
bao bì, chai lọ chứa HCBVTV trên các cánh đồng rau màu vẫn chưa có cơ quan nào
đứng ra chịu trách nhiệm giải quyết và xử lý. Thêm vào đó, vấn đề tráng rửa bình
phun và xả thải nước rửa ra môi trường được thực hiện hầu hết đối với người dân
phun thuốc ở đây và xảy ra ngay tại các ao, hồ cạnh ruộng rau nên nguy cơ ô nhiễm
nguồn nước rất cao, có thể nguy cơ ảnh hưởng đến hệ sinh thái và con người.

20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mô hình biobed được bố trí tại vùng chuyên canh rau màu tại xã Cổ Bi,
huyện Gia Lâm, Hà Nội
- HCBVTV: 3 loại HCBVTV thương phẩm với 3 hoạt chất đại diện cho 3
nhóm HCBVTV (chi tiết được mô tả sau đây). Đây là các loại HCBVTV sẵn có ở
các cửa hàng bán lẻ và được sử dụng tại vùng chuyên canh rau màu tại xã Cổ Bi,
huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Nhóma Tên thương mại Hoạt chất Nồng độ được
đề nghị sử dụng
(ppm)
Carbamates Ga noi 95SP Cartap (95%) 1600
Organophosphates VITASHIELD Chlorpyrifos Ethyl 1000
40EC (400 g/l)
Pyrethroids FASTAC 55C Alpha –Cypermethrin 62,5
(50 g/l)
a,
Các hoạt chất được phân loại theo Mode of Action Classification of the
Insecticide Resistance Action Committee (IRAC).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu thứ cấp.
Các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài dược thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như các bài báo khoa học trong và ngoài nước được đăng trên các tạp chí
và các cơ sở dữ liệu đáng tin cậy, tạp chí khoa học chuyên ngành.
Mục đích của phương pháp là hệ thống các tài liệu, số liệu rời rạc về đặc
điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu cây trồng của khu
vực nghiên cứu (xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, Hà Nội), đặc biệt là thực trạng quản lý
và sử dụng HCBVTV trong sản xuất nông nghiệp và trong thâm canh rau màu cần
thiết cho đề tài nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp chuẩn bị Biomix
Biomix được chuẩn bị dựa theo phương pháp của Fernandez – Albertil và
nnk (2012) với một số cải tiến như thay than bùn bằng bãi thải trồng nấm và bổ
sung chủng nấm mốc phân hủy lignin vào Biomix [23].

21
Các nguyên liệu chuẩn bị cho các Biomix bao gồm:

a) Đất b) Rơm

b) Bã thải trồng nấm d) Nấm mốc phân hủy lignin

- Đất mặt (0–20 cm) được thu từ vùng canh tác nông nghiệp tại huyện Gia
Lâm (Hà Nội), để khô không khí rồi đồng nhất mẫu bằng cách cho qua rây 3 mm.
- Rơm lúa (Oryza sativa L.) được thu từ đồng ruộng tại huyện Gia Lâm (Hà
Nội), phơi khô (hàm lượng chất khô đạt khoảng 85%) và cắt nhỏ thành từng đoạn
ngắn 2–3 cm.
- Bã thải trồng nấm sò trắng (Pleurotus pulmonarius) được thu từ trạm thực
nghiệm sản xuất nấm tại huyện Văn Giang (Hưng Yên), Viện Di truyền Nông
nghiệp Việt Nam (Bắc Từ Liêm, Hà Nội).
- Chủng nấm mốc (Penicillium chrysogenum N2) có khả năng phân huỷ lignin.
+ Hiện đang được lưu giữ tại PTN Nghiên cứu Môi trường và Thực phẩm,
Khoa Môi trường, Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN.
+ Điều kiện nuôi cấy: môi trường Potato-Dextrose Broth (Khoai tây 200 g,
Glucose 20 g, nước cất 1000 ml, pH 5,5) trên máy lắc ổn nhiệt ở 30 oC, 150
vòng/phút trong 3 ngày, ly tâm dịch sau nuôi cấy ở 6000 vòng/phút trong 10 phút,
loại bỏ phần dịch nổi và thu sinh khối nấm mốc ở dạng ướt (hiệu suất thu đạt 10
g/100 ml dịch nuôi cấy).

22
- Phối trộn các nguyên liệu đất mặt (2,25 m3): rơm (4,5 m3): bã thải trồng nấm
(2,25 m3) theo tỷ lệ 1:2:1 về thể tích, bổ sung 5% (theo khối lượng) sinh khối nấm
mốc ở dạng ướt đã được chuẩn bị như trên và trộn đều. Điều chỉnh bằng nước cất
đến 60% độ trữ ẩm cực đại và ủ ban đầu trong bóng tối 15 ngày ở nhiệt độ 30oC.
2.2.3. Phương pháp xây dựng mô hình Biobed
Mô hình biobed được chọn lắp đặt tại bề mặt của một khu đất cao ngay cạnh
trồng rau, đối diện ao nước tù và gần ngay chỗ người dân thường pha chế thuốc và
tráng rửa bình phun thuốc tại Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội theo các bước sau đây:
- Bước 1: Xây dựng khung biobed có dạng hình hợp với kích thước dài 4m, rộng
2m và sâu 0,75m, trên đất của một khu đất cao, đáy được lót bằng màng chống
thấm.
- Bước 2: Đặt một hệ thống thoát nước trên đáy của biobed (ống nằm song song với
các cạnh ngắn và một đầu nghiêng vào giếng thu gom được bố trí ngay bên cạnh).
Để cải thiện việc thoát nước, trải một lớp sỏi nhỏ (dày 7,5 cm) trên ống và phủ trên
đó một lưới nylon.
- Bước 3: Bổ sung lớp tiếp theo là biomix gồm đất mặt: rơm rạ: bã thải trồng nấm
với tỷ lệ 1: 2: 1 theo thể tích và bổ sung thêm sinh khối chủng nấm phân hủy
lignin (5% theo khối lượng) đã được ủ ban đầu 15 ngày trong bóng tối ở 30oC.
- Bước 4: Hòa tan HCBVTV dạng thương phẩm trong 400 ml nước và phun đều
trên toàn bộ diện tích của biomix (12 m2). Nồng độ các hoạt chất Cartap,
Chlorpyrifos Ethyl và Alpha – Cypermethrin trong biobed lần lượt là 15,81: 11,33:
0,61 (mg/kg).
- Bước 5: Trồng một lớp cỏ dày khoảng 10cm ở lớp trên cùng. Trung tâm của
biobed sâu khoảng 75cm với các cạnh từ 40 cm trở xuống.
- Bước 6: Một mái che được lắp đặt để ngăn nước mưa và ánh sáng chiếu trực tiếp
vào biobed.

23
Hình 2. Xây dựng khung cho Biobed

Hình 3. Phân phối Biomix vào Biobed (trái) và trồng cỏ bao phủ bề mặt Biobed
xử lý HCBVTV
2.2.4. Phương pháp thu mẫu và phân tích một số chỉ tiêu lý hóa của biomix
Tiến hành thu mẫu giai đoạn ủ ban đầu tại các thời điểm 0 và hàng tuần thời
gian lấy mẫu cách nhau 3 ngày. Mẫu được lấy ở 3 vị trí khác nhau tại địa điểm lấy
mẫu: trên, giữa và dưới. Sau đó, trộn đều hỗn hợp được lấy để tạo một mẫu tổ hợp
sử dụng cho thí nghiệm phân tích chỉ tiêu lý hóa và sinh học.
a) Phương pháp đo độ trữ ẩm
Độ trực ẩm đo được bằng cách đổ mẫu Biomix vào một ống nhựa (đường
kính 3 cm, cao 6 cm) đến khoảng một nửa chiều cao. Đáy ống được đậy bằng lưới
nylon. Các ống được để ráo nước tự do trong 5 giờ. Hàm lượng nước ở 100% độ trữ
ẩm (hay còn gọi là độ trữ ẩm cực đại) được tính toán sau khi sấy khô mẫu ở 105 oC
qua đêm [12].
b) Phương pháp đo độ ẩm
Độ ẩm của Biomix được xác định theo TCVN 4048: 2011 [14].
Nguyên tắc: Dựa trên sự chênh lệch về khối lượng giữa mẫu đất khô không
khí và mẫu đất khô kiệt sau sấy ở nhiệt độ từ 100 – 105 oC đến khối lượng không
đổi.
c) Phương pháp đo pH
Để đo pH của Biomix, tiến hành cân 5g Biomix, cho vào bình tam giác
250ml, thêm 50ml nước cất, lắc rồi để yên 10 phút. Sau đó đo pH của hỗn hợp bằng
máy đo pH cực chọn lọc ion (METTLER TOLEDO) [11].
d) Phương pháp xác định chất hữu cơ (CHC), C hữu cơ (OC), tổng C

24
Hàm lượng CHC được xác định theo phương pháp Walkley- Black [15]
Nguyên tắc: Oxy hóa OC bằng dung dịch kali dicromat dư trong môi trường
axit sunfuric, sử dụng nhiệt do quá trình hòa tan axit sunfuric đậm đặc vào dung
dịch dicromat, sau đó chuẩn độ lượng dư dicromat bằng dung dịch Fe (II), từ đó suy
ra hàm lượng OC.
e) Phương pháp xác định nitơ tổng số N (TN)
Hàm lượng TN của Biomix được xác định theo TCVN 8557:2010 [13]
Nguyên tắc: Chuyển hóa các hợp chất nitơ trong mẫu thành amoni (NH4+)
bằng H2SO4 (với nhóm 1) và hỗn hợp giữa H2SO4 với chất xúc tác (với nhóm 2), sau
đó cất amoni nhờ dung dịch kiểm, thu NH3 bằng dung dịch axit boric, chuẩn độ
amon tetraborat bằng axit tiêu chuẩn, từ đó suy ra hàm lượng nitơ trong mẫu.
2.2.5. Phương pháp đo hô hấp VSV
Hô hấp của VSV được đánh giá bằng phương pháp đo lượng khí CO 2 tạo ra
trong vòng 24 giờ [26].
Cách tiến hành: Mẫu Biomix đã được ủ 15 ngày lấy ra 30g cho vào cốc đong
500 ml. Hút 10ml dung dịch kiềm NaOH 1M vào cốc đong 100ml. Đặt cả 2 cốc vào
1 bình nhựa, thêm 1 cốc đựng 10ml nước cất vào bình để duy trì độ ẩm rồi đậy chặt
bình. Để trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng 25 oC. Sau đó dùng dung dịch HCl 1M để
chuẩn độ NaOH 1M dư với phenolphtalein đến khi màu chuyển từ màu hồng sang
không màu để xác định lượng CO 2 do VSV sinh ra. Ngưng quá trình chuẩn độ và
ghi lại thể tích đã tiêu tốn.
- Tiến hành làm mẫu trắng với bình không chứa Biomix.
- Xác định lượng CO2 do VSV tạo ra bằng cách dùng dung dịch HCl 1M để
chuẩn độ NaOH 1M dư với chỉ thị phenolphtalein.
mgCO 2 30
=( V 1−V 2 ) ×C M HCl × 44 ×
100 g Biomix 100

Trong đó:
V1: Thể tích HCl 1M để chuẩn độ mẫu trắng.
V2: Thể tích HCl 1M để chuẩn độ mẫu chứa Biomix.
C: Nồng độ mol HCl dùng để chuẩn độ.
44: Khối lượng phân tử của CO2.
30
:hệ số quy đổi 30g mẫu tươi làm thí nghiệm sang 100g hỗn hợp sinh học.
100

25
Hình 4. Thí nghiệm xác định hô hấp VSV
2.2.6. Phương pháp xác định hàm lượng phân hủy HCBVTV
Nồng độ của Cypermethrin, Cartap, Chlorpyrifos còn lại trong biomix sau
thời gian ủ được xác định bằng cách lấy đi 26,4 g mẫu từ các biomix sau đó cho vào
túi zip và mang đi phân tích tại Trung tâm Phân tích và Chuyển giao công nghệ môi
trường địa chỉ 149 Hồ Đắc Di – Đống Đa – Hà Nội. Thí nghiệm được tiến hành
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) sau khi chiết hỗn hợp bằng
axeton đã được axit hóa (axeton + nước + axit photphoric đặc với tỷ lệ 98: 1: 1 về
thể tích) trên 1g cơ chất với các mẫu phân tích ở thời gian theo dõi quá trình phân
hủy là 45 ngày.
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả phân tích mẫu thí nghiệm được xử lý trên máy tính, tính toán trên
phần mềm Excel, HPLC Empower pro.

26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc tính lý – hóa ban đầu của Biomix
Đặc tính lý hóa ban đầu của biomix được tạo ra dựa vào những chỉ tiêu về độ
ẩm, pH, hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng N tổng số và tỷ lệ C/N. Kết quả khảo
sát đặc tính lý hóa ban đầu của các biomix được thể hiện qua Bảng 4.
Bảng 4: Đặc tính lý hóa của Biomix
% Độ trữ ẩm cực pH OC (%) TN (%) Tỷ lệ C/N
đại
60% 6,65 17,62 0,73 24,12

Những điểm đặc biệt về độ ẩm, pH, tỷ lệ C/N sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của hệ VSV trong Biomix, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình
chuyển hóa cũng như hiệu quả phân hủy HCBVTV.
Độ ẩm liên quan trực tiếp đến hàm lượng oxi trong hỗn hợp, đây là yếu tố
hóa học tham gia vào các quá trình phân hủy chất. Độ ẩm không chỉ thúc đẩy quá
trình sinh trưởng, phát triển của VSV mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
phân hủy hiếu khí của các HCBVTV của chúng. Trong nghiên cứu của Castillo và
cs (2007) đã cho thấy Biomix có độ trữ đạt trong khoảng 60% độ trữ ẩm cực đại có
khả năng phân hủy HCBVTV cao nhất, mức ẩm này vừa thuận lợi cho quá trình hòa
tan, vận chuyển HCBVTV cũng như vận chuyển dinh dưỡng trong Biomix; vừa tạo
điều kiện cho oxi xâm nhập phục vụ cho quá trình hô hấp hiếu khí của VSV. Trong
khi độ trữ ẩm cực đại bằng 30% và 90% làm lại giới hạn hoạt động của VSV [20].
Độ ẩm quá thấp (30% độ trữ ẩm cực đại) sẽ hạn chế sự vận chuyển HCBVTV đồng
thời tạo lớp vỏ kị nước trên bề mặt Biomix. Tuy nhiên, độ ẩm quá cao (90% độ trữ
ẩm cực đại) sẽ hạn chế sự xâm nhập của oxi, tạo môi trường kỵ khí. Chính vì vậy,
trong nghiên cứu, độ trữ ẩm của Biomix ban đầu được điều chỉnh ở mức 60%.
Tương tự như độ ẩm, pH có ảnh hưởng lớn đến sự phân bố và hoạt động của
VSV nói chung và VSV phân hủy lignin nói riêng, do đó nó cũng ảnh hưởng đến
tốc độ phân hủy HCBVTV. Ở đây, Biomix có pH 6,65 được xem là thuận lợi cho
hoạt động của hệ VSV nội tại.
Bên cạnh đó tỷ lệ, hàm lượng OC trong Biomix ban đầu đạt 17,62%, hàm
lượng N tổng số của Biomix là 0,73% và tỷ lệ C/N là 24,12.
Tỷ lệ C/N của Biomix cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
tốc độ phân giải cơ chất. Tỷ lệ C/N cao sẽ tạo điều kiện thích hợp cho VSV phân

27
hủy lignin (đặc biệt là nấm) phát triển, chúng tiết hệ enzyme phân hủy lignin có khả
năng phân hủy HCBVTV, từ đó nâng cao hiệu suất của biomix. Tỷ lệ C/N của
Biomix nằm trong phạm vi thích hợp cho sự phát triển bình thường của VSV phân
hủy chất hữu cơ.
3.2. Sự biến động một số chỉ tiêu lý hóa trong quá trình phân hủy HCBVTV
của biobed
3.2.1. Nhiệt độ
Sau 15 ngày ủ ban đầu nhiệt độ của Biomix tăng đến 35 oC. Sau đấy nhiệt độ
tiếp tục tăng và đạt mức cao nhất (37 o C) vào ngày thứ 22. Sự tăng nhiệt độ trong
trường hợp này là do nhiệt lượng sinh ra trong quá trình phân hủy chất hữu cơ mạnh
mẽ của VSV đặc biệt là VSV ưa nhiệt trong Biomix. Trong các ngày tiếp theo nhiệt
độ tương đối ổn định ở mức 35oC, tương tự với nhiệt độ của môi trường ngoài. Qua
đó cho thấy trong suốt quá trình hoạt động của biobed, sự biến động nhiệt độ của
Biomix trong Biobed là không lớn.

40

35

30

25
Nhiệt độ (oC)

20

15

10

0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Hình 5. Sự biến động về nhiệt độ của Biomix trong Biobed


3.2.2. Độ ẩm
Độ ẩm thích hợp cho biomix thường được xem là độ ẩm tối ưu cho quá trình
phân hủy các hợp chất hữu cơ do cung cấp đủ nước để duy trì sự sinh trưởng và
phát triển của VSV nhưng không nhiều đến mức không khí không thể lưu thông
được. Qua 45 ngày theo dõi cho thấy độ ẩm biến động trong phạm vi 54,12 –
70,5%. Độ ẩm này nói chung là thuận lợi cho hoạt động của VSV nói chung và

28
VSV phân hủy HCBVTV nói riêng. Tuy nhiên độ ẩm trên 65% có thể làm chậm sự
phân hủy chất hữu cơ.

80
70
60
50
Độ ẩm(%)

40
30
20
10
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Hình 6. Sự biến động về độ ẩm của Biomix trong Biobed


3.2.3. pH
Trong quá trình phân hủy Chlorpyrifos, Cartap và Cypermethrin giá trị pH
của Biomix biến động trong khoảng 7,09 – 8,5. pH ban đầu phụ thuộc vào các thành
phần nguyên liệu trong biomix như rơm, bã thải trồng nấm và đất mặt. Trong giai
đoạn đầu của quá trình phân hủy, các axit hữu cơ có thể tích lũy như là một sản
phẩm trung gian của quá trình phân giải chất hữu cơ bởi vi khuẩn và nấm. pH giảm
làm tăng cường sự phát triển của nấm có khả năng phân hủy cellulose và lignin. Sau
đó các acid hữu cơ sẽ tiếp tục bị phân giải và bay hơi, pH có sự tăng trở lại.

29
9

8.5

7.5
pH

6.5

6
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Hình 7. Sự biến động của pH của Biomix trong Biobed


3.3. Sự biến động về chỉ số hô hấp VSV trong quá trình phân hủy HCBVTV
của biobed
Khí CO2 không chỉ được sinh ra từ quá trình hô hấp hiếu khí của VSV mà
còn từ hoạt động của khoảng hóa chất hữu cơ trong Biomix. Vì vậy, một chỉ số hô
hấp cao đại diện cho một hệ VSV phong phú với hoạt tính sinh học mạnh mẽ. Kết
quả đánh giá chỉ số hô hấp VSV của các Biomix có thể hiện ở Bảng 5.
Bảng 5: Biến động hô hấp VSV trong Biomix
Ngày Hô hấp VSV
(mgCO2/100 g Biomix)
0 396
25 184,8
45 145,2

Trong nghiên cứu này, chỉ số hô hấp VSV của Biomix có sự biến động theo
từng giai đoạn, tại ngày thời điểm bổ sung Biomix và Biobed sau quá trình ủ ban
đầu (ngày 0), chỉ số hô hấp VSV đạt 396 mg CO 2/100g cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của Fernández-Alberti (2012) khi báo cáo rằng hô hấp VSV của Biomix
(có thành phần đất, rơm và than bùn) đạt 308 mg CO 2/100 sau quá trình ủ ban đầu
[23]. Tuy nhiên sau chỉ hô hấp VSV giảm còn 184,8 mg CO 2/100 ở ngày 25 và
145,2 mg CO2/ 100g ở ngày 45 của quá trình hoạt động. Điều này cho thấy họat
động phân hủy CHC của VSV trong Biomix có xu hướng chậm dần.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy sử dụng bã thải trồng nấm làm nguyên
liệu cho Biomix có hoạt tính sinh học cao, có khả năng phân hủy HCBVTV, phù

30
hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của Việt Nam, tận dụng phế phụ phẩm
trong nông nghiệp, đơn giản, tiết kiệm chi phí góp phần bảo vệ môi trường.
3.4. Sự rò rỉ nước trong quá trình phân hủy HCBVTV của biobed.
Lượng nước trong Biobed chủ yếu do viêc phun HCBVTV vào trong Biomix
với một lần duy nhất và lượng nước số sung vào Biobed định kỳ - với mục đích duy
trì nước cho lớp cỏ phía trên phát triển bình thường. Hệ thống Biobed được đặt
trong vườn có mái che nên không bị tác động trực tiếp của nước mưa và không có
hiện tượng nước chảy tràn vao do mưa ngập.
Trong quá trình hoạt động của Biobed một lượng rò rỉ qua hệ thống đã được
thu thập, phân tích nồng độ của các loại HCBVTV trong mẫu tổ hợp và bổ sung trở
lại Biomix để tiếp tục được phân hủy. Kết quả được thể hiện ở Bảng 6.
Bảng 6: Tổng lượng nước rò rỉ và nồng độ các loại HCBVTV trong mẫu tổ hợp
Lượng nước Cartap Chlorpyrifos Cypermethrin
(ml)
2200ml 0 µg/l 0,3270 µg/l 2,3241 µg/l
3.5. Hiệu quả phân hủy HCBVTV của mô hình Biobed
Tiến hành đánh giá hiệu suất phân hủy Chlorpyrifos, Cartap, và
Cypermethrin của Biobed sau 45 ngày hoạt động, kết quả được trình bày qua Bảng
7.
Bảng 7: Hiệu suất phân hủy HCBVTV của Biobed sau 45 ngày
HCBVTV Co Mo Ci Mi Hiệu suất
(mg/kg) (kg) (mg/kg) (kg) (%)
Cartap 14,9 26,4 0 21,7 100
Chlorpyrifos 8,81 26,4 0 21,7 100
Cypermethrin 0,73 26,4 0 21,7 100
Trong đó: C0: nồng độ HCBVTV ban đầu; m0: khối lượng của lớp biomix ban đầu; Ci:
nồng độ HCBVTV tại ngày i; mi: khối lượng của lớp biomix tại ngày i;
Hiệu suất phân hủy (%) = (1- Ci × mi /C0 × m0) × 100.

Qua Bảng 7 cho thấy, sau thời gian 45 ngày hoạt động hiệu quả xử lý
Chlorpyrifos, Cartap, và Cypermethrin của mô hình Biobed đạt 100 % so với ngày ủ
ban đầu, cho thấy hiệu quả xử lý của hệ Biobed là rất cao.

31
32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1) Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được, có thể rút ra các kết luận sau đây:
1) Mô hình biobed tại vùng chuyên canh rau màu tại xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm,
Hà Nội đã được xây dựng nhằm phân hủy dư lượng HCBVTV từ hoạt động tráng
rửa dụng cụ bơm phun.
2) Một số đặc tính lý hóa ban đầu của hợp phần Biomix đã được xác định như
sau: độ trữ ẩm = 60% độ trữ ẩm cực đại, pH = 6,65, hàm lượng OC =17,62%, TN =
0,73%, tỷ lệ C/N là 24,12%.
3) Trong quá trình nghiên cứu các chỉ tiêu lý hóa của Biomix có sự thay đổi:
- Nhiệt độ sau 15 ngày ủ ban đầu đạt 35oC sau đó có sự biến động trong khoảng
30 – 37 oC.
- Độ ẩm của Biobed có sự dao động trong phạm vi 54,12 – 70,5%.
- pH của Biomix trong quá trình hoạt động biến động trong khoảng 7,09 – 8,5.
4) Hiệu suất phân hủy Cartap (15,81 mg/kg), Chlorpyrifos (11,33 mg/kg), và
Cypermethrin (0,61 mg/kg) của mô hình Biobed sau 45 ngày đạt 100 %.
2) Kiến nghị
1) Với hiệu quả cao, hệ thống đơn giản và ưu điểm tái sử dụng được các loại
phế phụ phẩm trong nông nghiệp, hệ thống biobed có thể được xem là một giải
pháp phù hợp với một nước đang phát triển như Việt Nam trong việc giải quyết
nguồn gây ô nhiễm HCBVTV từ việc tráng rửa bình phun.
2) Cần có những nghiên cứu sâu hơn về hệ thống Biobed như khả năng phân
hủy nhiều loại hóa chất (các loại hóa chất thực tế sử dụng trên đồng ruộng) để đánh
giá một cách chính xác, chi tiết về khả năng xử lý HCBVTV của mô hình.
3) Tiếp tục nghiên cứu những yếu tố tác động đồng thời khác nhau lên khả năng
phân hủy HCBVTV của hệ thống đệm Biobed và từ đó có thể đề xuất nhân rộng mô
hình cho các vùng canh tác khác ở Việt Nam.

33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng việt
1. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2000), Sinh thái môi trường ứng dụng, NXB Khoa
học kỹ thuật.
2. Ngô Thị Tường Châu, Lê Văn Thiện, Vũ Thị Thu và cộng sự (2017), “Nghiên
cứu đặc tính và khả năng phân hủy Chlorpyrifos của hỗn hợp sinh học trong hệ
thống đệm sinh học”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Trái Đất và Môi
trường, tập số33, 136 – 140.
3. Đinh Thị Phương Hoa (2015), “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan
đến sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người nông dân tại huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam năm 2014”, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y
tế công cộng.
4. Phạm Thị Thúy Hoa (2016), “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan
đến sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người nông dân tại xã Pơng Đrang,
huyện Krông Bush, tỉnh Đăk LăK năm 2016”, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công
cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.
5. Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2023/QH13 năm 2013
6. Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 12/2009.
7. Lê Văn Thiện, Đàm Thị Trung Hiếu, Lê Thị Thắm Hồng và cộng sự (2018),
Ảnh hưởng của việc bổ sung nấm mốc phân hủy lignin đến đặc tính và khả năng
phân hủy Cartap của hỗn hợp sinh học, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa
học Trái đất và Môi trường, tập số34, 64-70.
8. Lê Văn Thiện (2020), Mô hình trình diễn hệ thống đệm sinh học hiệu quả cao,
phù hợp với tình hình sử dụng HCBVTV và điều kiện khí hậu địa phương tại
vùng chuyên canh hoa, rau của phường Tây Tựu, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội,
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
9. Tổng cục Môi Trường (2015), Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam. Dự án
xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật POP tồn lưu tại Việt
Nam, Hà Nội.
10. Trương Quốc Tùng (2013), “Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong
nông nghiệp ở Việt Nam”, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

34
11. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5979:2007 (ISO 10390: 2005) về chất lượng đất –
Xác định pH.
12. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8046: 2009, xác định độ hút ẩm.
13. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8557: 2010, phương pháp xác định Nito tổng số.
14. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4048: 2011 về chất lượng đất - phương pháp xác
định độ ẩm và hệ số khô kiệt.
15. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9294: 2012, xác định các bon hữu cơ tổng số -
phương pháp walkley black.
16. Nguyễn Thị Vân (2011), “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến
sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người nông dân xã Trung Nghĩa, huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2010”, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng,
Trường Đại học Y tế công cộng.
2. Tài liệu tiếng anh
17. Allan J.Cessna, J. Danine.Knight, Dean Ngombe and Tom.M.Wolf (2017),
“Effect of temperature on the dissipation of seven herbicides in a biobed matrix,
Canada Journal of Soil Science, vol 97.
18. Castillo, M.d.P and Stenstron J (2008), “Biobeds for Environmental Protection
from Pesticide Use A Review”, J.Agric. Food Chem, 56, pp. 6206 – 6218.
19. Castillo, M.d.P., P. Ander, J. Stenström and L. Torstensson (2000),
“Degradation of the herbicide bentazon as related to enzyme production by
Phanerochaete chrysosporium in two solid substrate fermentation systems”,
World J. Microbiol.Biotechnol. 16: 289-295.
20. Castillo, M.d.P, Torstensson L (2007), “Effect of biobed composition, moisture
and temperature on the degradation of pesticides”, J. Agric. Food Chem., 55,
5725 -5733.
21. Coppola L, Castillo M.d.P, Monaci E and Vischetti C (2007), “Adaptation of the
biobed composition for chlorpyrifos degradation to southern Europe
conditions”, J. Agric. Food Chem., 55, pp.396 -401.
22. Córdova-Méndez E.A, Virgilio R. Gángora-Echeverría, Avel González-Sánchez,
Carlos Quintal-Franco, Germán Giacman-Vallejos and Carmen Ponce-Caballero
(2021), “Pesticide treatment in Biobed systems at microcosms level under

35
critical moisture and temperature range using an Orthic Solonchaks soil from
southeaster Mexico amend with corn husk as support”, Science of the total
Environment, 772 (7): 145038
23. Fernandez – Alberti S, O – Rubilar, Tortella G.R and Diez M.C (2012),
“Chlorpyrifos degradation in a Biomix: Effect of pre – incubation and water
holding capacity”, Journal of Soil and Plant Nutrition, 12 (4), 785 – 799.
24. Fogg P., Alistair B. A. Boxall (2003), “Degradation of Pesticides in Biobeds:
The Effect of Concentration and Pesticide Mixtrues”, J. Agric. Food Chem,
51(18), 5344 – 5349.
25. Odukkathil G., Vasudevan N (2020), “Bacteria amended clay biochar composite
biobed system to treat agriculture runoff”, Journal of Environmental
Management, 269.110669
26. Thompson, W.H (2002), Test Methods for the Examination of Composting and
Compost, U.S Composting Council and Department of Agriculture, U.S.
Government Printing Office, Washington, DC.
27. Wenxuan Gao, Junfeng Liang, Letica Pizzul, Xin Mei Feng, Kequiang Zhang
and Maria del Pilar Castillo (2015), Evaluation of spent mushroom substrate as
substitute of peat in China Biobeds, International Biodeterioration &
Biodegradation, 98, pp. 107- 112.
3. Các website truy cập:
28. http://vusta.vn/chitiet/tin-tuyensinh-dao-tao/Thuc-trang-su-dung-thuoc-bao-ve-
thucvat-trong-nong-nghiep-o-Viet-Nam-1011. Truy cập ngày 20 – 5- 2023
29. http://tainguyenvamoitruong.com.vn/?x=23/dich-vu/xu-ly-dat-o-nhiem-va-
thuoc-bao-ve-thuc-vat. Truy cập ngày 20 – 5- 2023
30. https://www.rainforest-alliance.org/vi/business-vi/chung-nhan/phng-phap-tip-
cn-qun-ly-dch-hi-tng-hp-thuc-tr-sau/. Truy cập ngày 20 – 5- 2023

36
PHỤ LỤC

Hình PL 1: Phun HCBVTV vào Biobed

Hình PL 2: Kết quả phân tích Cartap trong mẫu Biomix ngày 0

37
Hình PL 3: Kết quả phân tích Cartap trong mẫu Biomix ngày 45

Hình PL 4: Kết quả phân tích Chlorpyrifos trong Biomix ngày 0

Hình PL 5: Kết quả phân tích Chlorpyrifos trong Biomix ngày 45

38
Hình PL 6: Kết quả phân tích Cypermethrin trong mẫu Biomix ngày 0

Hình PL 7: Kết quả phân tích Cypermethrin trong mẫu Biomix ngày 45

Hình PL 8: Kết quả phân tích Cartap trong mẫu nước tổ hợp

39
Hình PL 9: Kết quả phân tích Chlorpyrifos mẫu nước tổ hợp

Hình PL 10: Kết quả phân tích Cypermethrin trong mẫu nước tổ hợp

40
Bảng PL 1: Sự biến động nhiệt độ, độ ẩm, pH của biomix trong biobed
Thời gian (ngày) Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%) pH

0 30 70,5 8,50
4 32 69,56 7,69
7 32 68,3 7,70
11 34 54,12 7,50
15 35 58,44 7,47
18 35 64,78 7,63
22 37 60,53 7,09
25 35 59,85 7,13
29 35 65,67 8,01
32 34 55,86 8,27
36 35 60,2 8,48
39 36 58 7,63
42 36 64,12 7,65
45 36 61,13 7,95

41

You might also like

pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy