BD 2 - Unit 1
BD 2 - Unit 1
1
ASSESSMENT CRITERIA
To ensure high-quality translation outcomes, the following assessment criteria
are applied in evaluating English-Vietnamese and Vietnamese-English translations:
1. Accuracy
• Ensure the translated text faithfully conveys the meaning of the source text
without omissions, additions, or distortions.
• Maintain factual correctness, especially in specialized business and economic
terminology.
• Avoid misinterpretation of idioms, metaphors, and culturally specific references.
2. Grammar and syntax
• Apply correct grammatical structures in the target language, ensuring subject-
verb agreement, proper tense usage, and logical sentence construction.
• Maintain syntactic coherence, avoiding literal translation that disrupts fluency.
• Preserve clarity and readability by restructuring complex sentences when
necessary.
3. Fluency and readability
• Ensure the translation flows naturally in the target language, following linguistic
conventions.
• Adapt sentence structure to improve coherence while maintaining the original
intent.
• Use appropriate paragraphing, transitions, and logical progression of ideas.
4. Terminology and consistency
• Maintain consistency in the translation of specialized economic, business, and
financial terms.
• Adhere to standard translations for technical terms, referencing glossaries when
available.
• Ensure consistency in key terminology throughout the text to avoid confusion.
5. Cultural and contextual appropriateness
• Adapt cultural references appropriately to ensure comprehension in the target
audience.
• Localize idiomatic expressions while preserving the intended meaning.
• Ensure formality and tone align with the text’s context (academic, business,
legal, or general).
6. Punctuation and formatting
• Follow punctuation conventions specific to the target language.
• Ensure numerical data, financial figures, and citations are formatted correctly.
2
• Maintain consistency in font style, headings, and section formatting.
7. Style and tone
• Retain the appropriate tone (formal, academic, technical, or professional) in the
translated version.
• Avoid word-for-word translations that may alter meaning or make the text
unnatural.
• Adapt the writing style to suit the target audience while preserving the essence
of the original text.
8. Spelling and typographical accuracy
• Ensure correct spelling and use of diacritics in Vietnamese text.
• Eliminate typographical errors and maintain precise word spacing.
• Verify proper capitalization and hyphenation rules.
9. Genre and text type faithfulness
• Maintain the text’s original genre conventions, whether legal, business,
financial, or academic.
• Adapt sentence structures to reflect the formal conventions of the target
discipline.
• Ensure clarity and conciseness in technical and economic translations.
10. Coherence and cohesion
• Ensure logical connections between sentences and paragraphs.
• Use appropriate linking words to improve cohesion.
• Maintain clarity in pronoun references and sentence transitions.
These criteria ensure that translations produced in "Translation 2" meet academic
and professional standards, allowing students to develop translation skills suited for
business and economic contexts.
(Source:
Pactranz. (2024). An effective 3-step Translation Quality Assessment method. Pacific
International Translation. Extracted at: https://www.pactranz.com/translation-quality/
Sunyu. (2024).
A Practical Guide to Assess Translation Quality. Transphere. Extracted at:
https://www.transphere.com/translation-quality-assessment/)
3
CONVENTIONAL ABBREVIATION
4
UNIT 1
INTRODUCTION TO ECONOMICS AND BUSINESS
➢ LEAD-IN QUESTIONS
1. How do you understand the term 'economics'? How does it impact our
daily lives?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. In your opinion, how do supply and demand influence market prices?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3. What are some fundamental economic challenges that countries face
today? How do these challenges affect global trade?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
5
Asked at a press conference on the party manifestos what Labour would do if
growth is weaker than expected, Johnson said: “The pressure to change the fiscal rules
or find more money from the tax will be quite significant.”
The IFS director said doctors were pushing for higher pay, teachers had faced a
25-year pay squeeze and civil servants’ pay had been held down. “There are so many
pressures on spending it is very hard for that to be the thing that gives.”
Labour has said it would stick to the current government’s spending plans and
meet the rule that debt should be declining as a share of national income after five years.
It has announced modest tax rises to fund additional spending on items such as hiring
new teachers and increasing the number of dental appointments.
The IFS said both the main parties were ducking the hard choices that they
would face after the election, leaving voters operating in a knowledge vacuum.
Although he doubted whether Labour would cut spending, Johnson said that based
on the manifestos, it was not known how the next government would respond to
weaker-than-expected growth.
In a withering assessment, the IFS said neither manifesto recognized the pressure
on the public finances caused by a “toxic mix” of low growth and the after-effects of the
pandemic and the energy crisis.
Johnson said: “The choices in front of us are hard. High taxes, high debt, and
struggling public services make them so. Pressures from health, and defense welfare, s
will not make them easier. That is not a reason to hide the choices or to duck them.
Quite the reverse. Yet hidden and ducked they have been.”
Johnson said huge decisions would need to be taken over the size and shape of the
state, and these would probably require either higher taxes or worse public services, but
you would not guess this from reading the manifestos. “They have singularly failed
even to acknowledge some of the most important issues and choices to have faced us for
a very long time. As the population ages, these choices will become harder, not easier.
We cannot wish them away,” he added.
Johnson said commitments to improve the NHS were essentially unfunded
promises and that a “conspiracy of silence” meant neither main party had made any
serious proposals to raise taxes.
“Despite a (damaging) rush to rule out increases in all sorts of tax rates, it will be
a considerable surprise if no other taxes are increased over the next five years. After all,
they are currently much higher than was implied by the 2019 Conservative party
manifesto.”
Johnson said the manifestos told voters more about what they wouldn’t do than
what they would. “Tax locks - pledges not to increase specific taxes or tax rates - aren’t
new. But this time, the parties have gone to town. We’ve seen something of a tax lock-
arms race,” he added.
6
“These tax locks are a mistake. They will constrain policy if a future government
decides that it does want to raise more money to fund public services. They also put
serious constraints on tax reform - something which the Conservatives seem to have all
but ruled out, and which is notable in the Labour manifesto by its absence.”
7
qua và lương của công chức cũng bị giữ ở mức thấp. “Có quá nhiều áp lực lên
ngân sách chi tiêu nên thật khó để đây là lĩnh vực được ưu tiên nới lỏng.”
(source: ChatGPT)
- Dịch khá sát, đặc biệt đoạn “được ưu tiên nới lỏng” thể hiện đúng ý “the thing that gives” (điều
có thể được nhượng bộ hoặc giảm nhẹ).
- Tuy nhiên, “ngân sách chi tiêu” không thật tự nhiên, có thể gây hiểu nhầm với “budget”.)
B. Giám đốc IFS cho biết các bác sĩ đang thúc đẩy tăng lương, giáo viên phải đối
mặt với tình trạng thiếu hụt lương trong 25 năm và lương của công chức đã bị
giữ ở mức thấp. "Có quá nhiều áp lực về chi tiêu nên rất khó để có thể chi trả".
(source: Google Dịch)
“thiếu hụt lương” là sai nghĩa — “pay squeeze” không phải là thiếu lương mà là lương bị kìm
hãm, không tăng theo lạm phát.
“chi trả” là dịch sai cụm “that to be the thing that gives” → sai trọng tâm.
C. Giám đốc IFS cho biết các bác sĩ đang thúc đẩy tăng lương, giáo viên đã phải
đối mặt với tình trạng lương bị kìm hãm trong 25 năm và lương của công chức
cũng bị giữ ở mức thấp. "Có quá nhiều áp lực lên chi tiêu nên rất khó để điều
đó (tăng lương) có thể xảy ra."
(source: Gemini)
hơi thiếu tự nhiên ở “điều đó có thể xảy ra” → nên diễn đạt rõ hơn rằng điều đó “khó được đáp
ứng”.
D. Giám đốc IFS cho biết các bác sĩ đang yêu cầu tăng lương, giáo viên đã phải chịu tình
trạng lương bị kìm hãm suốt 25 năm và lương của công chức cũng bị giữ ở mức thấp.
“Có quá nhiều áp lực lên chi tiêu, nên thật khó để việc tăng lương là điều có thể được
chấp nhận.”
2. In a withering assessment, the IFS said neither manifesto recognized the pressure on
the public finances caused by a “toxic mix” of low growth and the after-effects of the
pandemic and the energy crisis.
A. Trong một đánh giá gay gắt, IFS cho biết không có bản tuyên ngôn nào nhận
ra áp lực lên tài chính công do "sự kết hợp độc hại" của tăng trưởng thấp và
hậu quả của đại dịch cũng như khủng hoảng năng lượng.
(source: ChatGPT)
A. “đánh giá gay gắt” – ổn về sắc thái, nhưng “sự kết hợp độc hại” và cấu trúc câu hơi
dài dòng;
8
B. Trong một đánh giá khắc nghiệt, IFS cho rằng cả hai bản tuyên ngôn đều
không nhận thức được áp lực lên tài chính công do "hỗn hợp độc hại" của tăng
trưởng chậm và hậu quả của đại dịch cùng khủng hoảng năng lượng gây ra.
(source: Google Dịch)
B. “đánh giá khắc nghiệt” – từ “nhận thức được áp lực” chưa chuẩn cho “recognize the
pressure”;
C. Trong một đánh giá nghiêm khắc, IFS cho rằng không có bản tuyên ngôn nào
thừa nhận áp lực đối với tài chính công gây ra bởi "sự pha trộn độc hại" của
tăng trưởng chậm và hậu quả của đại dịch và khủng hoảng năng lượng.
(source: Gemini)
C. “đánh giá nghiêm khắc” – cũng hợp lý, nhưng “sự pha trộn độc hại” kém tự nhiên
hơn “hỗn hợp độc hại”.
D. Trong một đánh giá khắc nghiệt, IFS cho rằng không có bản tuyên ngôn nào thừa nhận
áp lực lên tài chính công do “hỗn hợp độc hại” giữa tăng trưởng thấp, hậu quả của đại
dịch và khủng hoảng năng lượng.
9
3. Johnson said commitments to improve the NHS were essentially unfunded promises
and that a “conspiracy of silence” meant neither main party had made any serious
proposals to raise taxes.
A. Johnson cho biết các cam kết cải thiện Dịch vụ Y tế Quốc gia (NHS) thực chất
chỉ là những lời hứa mà không có nguồn tài trợ và rằng một "âm mưu im lặng"
có nghĩa là không có đảng chính nào đưa ra bất kỳ đề xuất nghiêm túc nào về
việc tăng thuế.
“có nghĩa là không có đảng chính nào...” là dịch thô — cụm “a conspiracy of silence
meant...” nên hiểu là “khiến cho” hoặc “dẫn đến việc”.
B. Johnson nói rằng các cam kết cải thiện Dịch vụ Y tế Quốc gia (NHS) thực
chất chỉ là những lời hứa không có tài trợ và rằng một "âm mưu im lặng" đã
khiến không có đảng chính nào đưa ra các đề xuất nghiêm túc về việc tăng
thuế.
“đã khiến không có đảng chính nào...” dịch đúng ngữ cảnh.
C. Johnson nói rằng những cam kết để cải thiện Dịch vụ Y tế Quốc gia (NHS)
thực sự là những lời hứa không có kinh phí và rằng một "âm mưu giữ im lặng"
khiến không có đảng chính nào đề xuất bất kỳ biện pháp nghiêm túc nào để
tăng thuế.
D. …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. “Tax locks - pledges not to increase specific taxes or tax rates - aren’t new. But this
time, the parties have gone to town. We’ve seen something of a tax lock-arms race,” he
added.
A. “Khóa thuế - những lời cam kết không tăng các loại thuế hoặc mức thuế cụ thể
- không phải là mới. Nhưng lần này, các đảng đã thực sự vượt quá giới hạn.
Chúng ta đã thấy một cuộc đua khóa thuế,” ông nói thêm.
“vượt quá giới hạn” là diễn giải hơi tiêu cực và cường điệu so với “gone to town”
(nghĩa là đầu tư rất mạnh, làm điều gì đó một cách đầy nhiệt huyết).
B. “Khóa thuế - những cam kết không tăng thuế hoặc mức thuế cụ thể - không
phải là mới. Nhưng lần này, các đảng đã thực sự tiến xa hơn. Chúng ta đã
chứng kiến một cuộc chạy đua khóa thuế,” ông nói thêm.
10
“tiến xa hơn” là cách dịch sát nghĩa, trung tính và tự nhiên cho “gone to town”.
“chứng kiến một cuộc chạy đua khóa thuế” đúng và giữ nguyên sắc thái ban
đầu của câu gốc.
C. “Việc khóa thuế - những cam kết không tăng các loại thuế hoặc mức thuế cụ
thể - không phải là điều mới. Nhưng lần này, các đảng thực sự đã tận dụng
triệt để. Chúng ta đã thấy một cuộc chạy đua khóa thuế,” ông nói thêm.
“tận dụng triệt để” là dịch khá xa nghĩa — “gone to town” không hàm ý “tận dụng”
mà là “tăng cường”, “thực hiện mạnh mẽ”.
Câu mở đầu dài dòng với “việc khóa thuế… là điều mới” → kém tự nhiên hơn B.
D. …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
III. The following translated paragraphs contain errors. Identify, classify, and
correct them.
P1 P2 P3
No Type of error
A B A B A B
1. Incomplete passage X X X X X X
2. Misunderstanding of the original text V V V V V V
3. Addition or omission X X V X X V
4. Terminology/word choice V V V V V V
5. Too freely translated X X X X X X
6. Too literal, word-for-word translation V V V V V V
7. Structural usage V V V V V V
P1: English: Paul Johnson, the director of the Institute for Fiscal Studies, said the
pressures on spending - including from public sector pay - were so powerful that he
couldn’t envisage a Labour chancellor making cuts to balance the books.
Vietnamese (with some errors):
A. Paul Johnson, giám đốc của Viện Nghiên cứu Tài chính, nói rằng (cho biết) các
áp lực lên chi tiêu, bao gồm cả từ lương của khu vực công, rất mạnh mẽ đến mức ông
11
không thể tưởng tượng một Bộ trưởng Tài chính của Đảng Lao động sẽ cắt giảm để cân
bằng sổ sách. ( thực hiện các biện pháp cắt giảm để cân đối ngân sách.)
B. Paul Johnson, giám đốc của Viện Nghiên cứu Tài chính, nói rằng áp lực lên chi
tiêu, bao gồm từ tiền lương của khu vực công, rất lớn đến mức ông không thể nghĩ rằng
một bộ trưởng tài chính của Lao động sẽ cắt giảm để cân đối tài chính.
Correction:
A.
Paul Johnson, Giám đốc Viện Nghiên cứu Tài chính, cho biết các áp lực chi tiêu
– bao gồm cả từ lương khu vực công – mạnh đến mức ông không thể hình dung
một Bộ trưởng Tài chính thuộc Công đảng sẽ thực hiện các biện pháp cắt giảm
để cân đối ngân sách
B.
Paul Johnson, Giám đốc Viện Nghiên cứu Tài chính, cho biết áp lực chi tiêu – bao
gồm cả từ lương khu vực công – mạnh đến mức ông không nghĩ rằng một Bộ trưởng
Tài chính của Công đảng sẽ cắt giảm chi tiêu để cân bằng ngân sách.
P2: English: They will constrain policy if a future government decides that it does
in fact want to raise more money to fund public services. They also put serious
constraints on tax reform - something which the Conservatives seem to have all but
ruled out, and which is notable in the Labour manifesto by its absence.
Vietnamese (with some errors):
A. Chính sách sẽ bị hạn chế nếu chính phủ tương lai quyết định rằng thực sự muốn
huy động thêm tiền để tài trợ cho các dịch vụ công. Điều này cũng đặt ra những hạn chế
nghiêm trọng đối với cải cách thuế - điều mà Đảng Bảo thủ dường như đã loại trừ, và
điều này nổi bật trong tuyên bố của Đảng Lao động do thiếu sự hiện diện của nó.
12
B. Họ sẽ hạn chế chính sách nếu một chính phủ tương lai quyết định rằng thực tế
họ muốn huy động thêm tiền để tài trợ cho các dịch vụ công. Họ cũng đặt ra những hạn
chế nghiêm trọng đối với cải cách thuế - điều mà Đảng Bảo thủ dường như đã loại trừ
hoàn toàn, và điều này nổi bật trong bản tuyên ngôn của Đảng Lao động do sự vắng mặt
của nó.
Correction:
A.
Những quy định này sẽ hạn chế chính sách nếu một chính phủ tương lai quyết
định thực sự muốn huy động thêm nguồn lực để tài trợ cho các dịch vụ công.
Chúng cũng đặt ra những ràng buộc nghiêm trọng đối với cải cách thuế – điều
mà Đảng Bảo thủ dường như gần như đã loại trừ, và điều này thể hiện rõ trong
tuyên ngôn của Công đảng thông qua sự vắng mặt của nó
B.
Những điều khoản này sẽ hạn chế chính sách nếu một chính phủ tương lai thực sự
muốn huy động thêm nguồn lực cho các dịch vụ công. Chúng cũng đặt ra các giới hạn
nghiêm trọng đối với cải cách thuế – điều mà Đảng Bảo thủ dường như đã loại trừ hoàn
toàn, và sự vắng mặt của nó nổi bật trong bản tuyên ngôn của Công đảng.
P3: English: Johnson said huge decisions would need to be taken over the size
and shape of the state, and these would probably require either higher taxes or worse
public services, but you would not guess this from reading the manifestos.
Vietnamese (with some errors):
A. Johnson nói rằng cần phải đưa ra những quyết định lớn về quy mô và hình
dạng của nhà nước, và điều này có thể yêu cầu hoặc tăng thuế hoặc làm tệ đi
các dịch vụ công, nhưng bạn sẽ không đoán được điều này từ việc đọc các bản
tuyên ngôn.
B. Johnson nói rằng các quyết định lớn sẽ cần được thực hiện về quy mô và hình
dạng của nhà nước, và những điều này có thể yêu cầu hoặc thuế cao hơn hoặc
các dịch vụ công tồi tệ hơn, nhưng bạn sẽ không biết điều này khi đọc các bản
tuyên bố.
Correction:
A.
Johnson cho biết cần đưa ra những quyết định lớn về quy mô và cơ cấu của nhà
nước, và điều đó có thể đòi hỏi hoặc tăng thuế hoặc chấp nhận dịch vụ công tồi
hơn – nhưng bạn sẽ không đoán ra điều này khi đọc các bản tuyên ngôn.
B.
Johnson cho biết các quyết định quan trọng về quy mô và hình thức của nhà
nước sẽ cần được đưa ra, và điều này có thể dẫn đến việc tăng thuế hoặc làm
giảm chất lượng các dịch vụ công – tuy nhiên, bạn sẽ không thể nhận thấy điều
13
đó khi đọc các bản tuyên ngôn.
IV. Translate the below paragraphs into Vietnamese.
14
1. A Labour government would raise taxes or soften debt rules rather than cut spending
if stronger growth fails to rescue it from tough post-election choices, the head of a
leading thinktank has said.
Một chính phủ Công đảng sẽ tăng thuế hoặc nới lỏng các quy tắc về nợ thay vì cắt
giảm chi tiêu nếu tăng trưởng mạnh không giúp họ thoát khỏi những lựa chọn khó
khăn sau bầu cử, theo người đứng đầu một tổ chức nghiên cứu hàng đầu cho biết.
2. Labour has said it would stick to the current government’s spending plans and
meet the rule that debt should be declining as a share of national income after five years.
It has announced modest tax rises to fund for additional spending on items such as
hiring new teachers and increasing the number of dental appointments.
Công đảng cho biết họ sẽ tuân thủ các kế hoạch chi tiêu hiện tại của chính phủ và
đáp ứng quy định rằng nợ công phải giảm dần so với thu nhập quốc dân sau năm
năm. Đảng này đã công bố một số mức tăng thuế khiêm tốn nhằm tài trợ cho các
khoản chi bổ sung như tuyển dụng giáo viên mới và tăng số lượng cuộc hẹn khám
nha khoa.
3. The IFS said both the main parties were ducking the hard choices that they
would face after the election, leaving voters operating in a knowledge vacuum.
Although he doubted whether Labour would cut spending, Johnson said that based on
the manifestos, it was not known how the next government would respond to weaker
than expected growth.
Viện Nghiên cứu Tài chính (IFS) cho biết cả hai đảng lớn đều đang né tránh những
lựa chọn khó khăn mà họ sẽ phải đối mặt sau bầu cử, khiến cử tri rơi vào tình
trạng thiếu thông tin. Mặc dù nghi ngờ việc Công đảng sẽ cắt giảm chi tiêu,
Johnson cho biết dựa trên các bản tuyên ngôn, người ta không thể biết chính phủ
tiếp theo sẽ phản ứng ra sao nếu tăng trưởng thấp hơn kỳ vọng.
4. Johnson said huge decisions would need to be taken over the size and shape of
the state, and these would probably require either higher taxes or worse public services,
but you would not guess this from reading the manifestos. “They have singularly failed
15
even to acknowledge some of the most important issues and choices to have faced us
for a very long time. As the population ages, these choices will become harder, not
easier. We cannot wish them away,” he added.
Johnson cho biết cần phải đưa ra những quyết định lớn về quy mô và hình thức
của nhà nước, và điều đó có thể đòi hỏi hoặc tăng thuế hoặc chấp nhận chất lượng
dịch vụ công tồi tệ hơn – nhưng bạn sẽ không đoán được điều đó khi đọc các bản
tuyên ngôn. “Họ đã hoàn toàn thất bại trong việc thừa nhận một số vấn đề và lựa
chọn quan trọng nhất mà chúng ta phải đối mặt trong suốt thời gian dài. Khi dân
số già đi, những lựa chọn này sẽ càng trở nên khó khăn hơn, chứ không dễ dàng
hơn. Chúng ta không thể trốn tránh chúng,” ông nói thêm.
16
increasingly finding that artificial intelligence - particularly generative AI - can be the
missing link
While businesses have generally been looking at creative generative AI as
something to experiment with (some companies I talk to literally have hundreds of
experiments going at once), over the past year, Adobe and our partners have been taking
this new tech out of the playground and into production.
Take, for example, IBM. They were one of the earliest companies to take Adobe
Firefly generative AI for a spin in their social marketing with their visually stunning
“Let’s Create” brand campaign. Using Firefly, their teams generated 200 assets with
over 1,000 marketing variations using simple text prompts. What previously would have
taken their teams days, weeks or even months now took a matter of minutes. Best of all,
they achieved 26 times higher engagement versus their normal campaigns. What’s
more, one out of every five customers they reached was a C-level decision-maker.
For companies like IBM, campaigns like this are not created by just one person or
one team. The content that goes into them is planned for, produced, delivered, managed,
and ultimately analyzed as part of a chain of complex processes known as the “content
supply chain.” I hear every day from enterprise executives that linking up this chain is
often their biggest bottleneck or roadblock to getting breakout content into the world
more quickly.
Pfizer is another example of a company doing great things by linking up their
content supply chain as it brings scientific breakthroughs to market at unprecedented
speed. Adobe and Pfizer have been teaming up to pair AI with data-driven insights and
leading creative, experience, and document solutions so they can make their content
supply chain even more seamless, and efficient, replacing siloed tools and processes
across country and product divisions with a standard way of working. As Chief
Marketing Officer Drew Panayiotou told us, “We’re trying to figure out ‘how do we
have a full journey for our customers.’ It’s not just about one message or interaction, it’s
about a series of interactions.” They’ve found that with a unified understanding of
which audiences are using which content to inform strategies for making it better and
more impactful, they’ve been able to achieve a 15-20% improvement in content
engagement.
One of the things that Pfizer, IBM, and Adobe all have in common is that not only
do our successes depend on being able to create content that truly breaks through - we
all need to account for scale in both our inputs, the tens of thousands of employees who
work across our teams, and our outputs, the millions of customers our content must
reach to have an impact. We’re all seeking to achieve personalization at scale, and we’re
all seeking to drive productivity in our businesses at scale.
Henkel is another example of a company doing amazing work addressing the
challenges involved in working at scale. Known as “pioneers at heart for the good of
generations,” Henkel is living their pioneering legacy in how they’re using AI to
strengthen every link of their content supply chain.
17
Henkel is using Adobe’s Firefly Custom Models to train and fine-tune generative
AI models using their own branded assets. This empowers them to create on-brand
content while accelerating content production and streamlining repetitive tasks. For
example, teams behind their hair care brand Schwarzkopf are generating visual assets
that are personalized to individual customers’ hair color, style, and/or length.
Ultimately, for these assets to truly land, they have to be delivered to the right
customer, at the right time on the right channel - and that’s where bringing AI to the rest
of Henkel’s content supply chain becomes so important. They’ve been working with us
to pioneer this tech to do everything from auto-generating targeted messages to up-
leveling their web and mobile customer experiences.
If it sounds like we at Adobe are beyond excited about this emerging tech and
what it means for content creation and the content supply chain, it’s because we are.
Using our generative AI solutions to bolster our content supply chain, we’ve been able
to drive down the time it takes to produce most social content by 80%. Meanwhile,
we’ve quintupled the number of images we’ve been able to produce across our
channels. Best of all, we’ve achieved a 60% increase in campaign engagement when we
bring Firefly to our marketing.
At the end of the day, content is on everyone’s mind at Cannes and beyond for a
reason. But wanting to bring breakout content to market quickly and cost-effectively
and doing that are two very different things. AI is proving to be the missing link, and
Adobe, our partners, and customers have been finding that when we bring it to the
content supply chain, we can strengthen every link so that personalization at scale and
productivity at scale are no longer mere pipe dreams, they’re present realities. AI has
truly become the content supply chain’s missing link.
Hơn 4 năm qua, khi doanh nghiệp và người dân đối mặt với khó khăn chưa
từng có, Bộ Tài chính đã chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai chính sách
tài khóa mở rộng để hỗ trợ nền kinh tế. Tuy nhiên, đến thời điểm này, cần thiết
phải thực hiện một chu kỳ mới, thắt chặt chính sách tài khóa nhằm giữ vững an
ninh, an toàn tài chính quốc gia, đồng thời có nguồn lực cho cải cách tiền lương,
tăng năng lực tài chính công cho đầu tư phát triển.
18
Chính sách tài khóa đang được sử dụng như một đòn bẩy hữu hiệu đưa nền kinh tế
nước ta trở lại quỹ đạo tăng trưởng theo đúng mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Trong hơn 4 năm qua, mặc dù điều kiện kinh tế đất nước rất khó khăn, Bộ Tài
chính đã kiên trì thực hiện chính sách tài khóa mở rộng, chủ động, linh hoạt, có trọng
tâm, trọng điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn và phát triển một
cách bền vững.
Theo đó, Bộ Tài chính đã tham mưu Chính phủ, Quốc hội giảm gần 200 nghìn tỷ
đồng mỗi năm tiền miễn, giảm, giãn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp và người dân trong giai đoạn khó khăn trong ngắn hạn. Nếu tính trong 4
năm qua và năm 2024, dự kiến gần 900 nghìn tỷ đồng đã được “rót” vào nền kinh tế
thông qua các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế đã dần
lấy lại đà, năm sau hồi phục hơn năm trước và bền vững hơn.
Trong bối cảnh đó, hiện vẫn cần một nguồn lực không nhỏ cho cải cách tiền
lương, tăng cường năng lực cho tài chính công để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng
đặc biệt là hệ thống đường giao thông, cao tốc, sân bay, bến cảng và an sinh xã hội,
duy trì hoạt động bộ máy…
Nếu tiếp tục duy trì việc nới lỏng chính sách tài khóa sẽ “gây khó” cho việc thực
hiện các mục tiêu nêu trên, dù thu ngân sách những năm gần đây không ngừng được cải
thiện, do Bộ Tài chính liên tục có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong triển khai thu ngân
sách, thu được nhiều khoản bấy lâu nay chúng ta chưa thu được.
Theo người đứng đầu ngành Tài chính, để phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu đề ra
trong năm 2024, ngành Tài chính còn rất nhiều việc phải làm. Trong đó, Bộ Tài chính
tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn về thể chế, pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đảm bảo nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN)
năm 2024.
Bộ Tài chính tiếp tục nắm bắt, theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình “sức khỏe”
của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để đánh giá mức
độ ảnh hưởng đến thu NSNN, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp. Tập trung hỗ trợ, tháo
gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
vướng mắc cho người nộp thuế, ổn định sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu bền vững
cho NSNN.
Trên thực tế, nhờ điều hành khéo léo, hiệu quả, triển vọng tài khóa của Việt Nam
tương đối ổn định. Tại cuộc họp gần đây với Bộ Tài chính, Trưởng Đoàn tham vấn Điều
khoản IV của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) - ông Paulo Medas đánh giá, triển vọng tài khóa
của Việt Nam đến nay đã tương đối ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
tương đối mạnh và cao so với các quốc gia mới nổi khác. Nợ công trong trung hạn của
Việt Nam vẫn trong phạm vi kiểm soát.
Như vậy, có thể thấy kinh tế vĩ mô đã từng bước ổn định, lạm phát được kiểm
soát. Tăng trưởng kinh tế đã dần lấy lại đà so với trước thời điểm dịch Covid-19. Vậy
19
vấn đề đặt ra đó là cần xem xét lại các chính sách tài khóa hỗ trợ đã thực hiện bền bỉ
hơn 4 năm qua.
Mặt được của chính sách là hỗ trợ người dân và doanh nghiệp vượt qua sóng gió.
Tuy nhiên, tác động của nó tới thu NSNN là không nhỏ. Việc giảm thu ngân sách từ
nhiều khoản thuế, phí, lệ phí đã khiến cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
gặp khó khăn. Nếu không thực hiện các chính sách hỗ trợ thuế, khoản vượt thu sẽ có
thêm nguồn lực để giảm bội chi, giảm nợ công, dành cải cách tiền lương và thực hiện
các chính sách an sinh xã hội.
Để phấn đấu thu đạt và vượt dự toán NSNN được giao, người đứng đầu ngành Tài
chính luôn sát sao. Tại các cuộc giao ban đánh giá thực hiện nhiệm vụ hàng tháng, Bộ
trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành vào cuộc, quyết liệt thực hiện
công tác thu NSNN, tăng cường quản lý thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế; tăng
cường chống buôn lậu và gian lận thương mại; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong giải ngân đầu tư công (nhất là về đất đai, giải phóng mặt bằng, quy trình thủ tục
các dự án ODA, vay ưu đãi nước ngoài...).
21
No Vietnamese English
13. Kiểm soát lạm phát (VP) ……………………………………
14. Nguồn lực an sinh xã hội (NP) ……………………………………
15. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) (NP) ……………………………………
II. Analyze the below sentences based on the context of the article.
1. "Bộ Tài chính đã chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai chính sách tài
khóa mở rộng để hỗ trợ nền kinh tế."
- How many clauses does the above sentence have?
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- What are the main subject and verb?
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. "Nếu không thực hiện các chính sách hỗ trợ thuế, khoản vượt thu sẽ có thêm
nguồn lực để giảm bội chi, giảm nợ công, dành cải cách tiền lương và thực hiện các
chính sách an sinh xã hội."
- How many clauses does the above sentence have?
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Identify the relationship between these clauses.
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3. "Bộ Tài chính đã tham mưu Chính phủ, Quốc hội giảm gần 200 nghìn tỷ đồng
mỗi năm tiền miễn, giảm, giãn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp và người dân trong giai đoạn khó khăn trong ngắn hạn."
- How many clauses does the above sentence have?
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Identify the relationship between these clauses.
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4. "Trong bối cảnh đó, hiện vẫn cần một nguồn lực không nhỏ cho cải cách tiền
lương, tăng cường năng lực cho tài chính công để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng
đặc biệt là hệ thống đường giao thông, cao tốc, sân bay, bến cảng và an sinh xã hội."
- How many clauses does the above sentence have?
22
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
- Identify the relationship between these clauses.
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
III. Translate the following paragraphs into English.
1. Chính sách tài khóa đang được sử dụng như một đòn bẩy hữu hiệu đưa nền kinh
tế nước ta trở lại quỹ đạo tăng trưởng theo đúng mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn.
Trong hơn 4 năm qua, mặc dù điều kiện kinh tế đất nước rất khó khăn, Bộ Tài
chính đã kiên trì thực hiện chính sách tài khóa mở rộng, chủ động, linh hoạt, có trọng
tâm, trọng điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn và phát triển một
cách bền vững.
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. Nếu tiếp tục duy trì việc nới lỏng chính sách tài khóa sẽ “gây khó” cho việc thực
hiện các mục tiêu nêu trên, dù thu ngân sách những năm gần đây không ngừng được cải
thiện, do Bộ Tài chính liên tục có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong triển khai thu ngân
sách, thu được nhiều khoản bấy lâu nay chúng ta chưa thu được.
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3. Theo người đứng đầu ngành Tài chính, để phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu đề
ra trong năm 2024, ngành Tài chính còn rất nhiều việc phải làm. Trong đó, Bộ Tài chính
tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn về thể chế, pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đảm bảo nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN)
năm 2024.
Bộ Tài chính tiếp tục nắm bắt, theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình “sức khỏe”
của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để đánh giá mức
độ ảnh hưởng đến thu NSNN, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp. Tập trung hỗ trợ, tháo
gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
vướng mắc cho người nộp thuế, ổn định sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu bền vững
cho NSNN.
23
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4. Trên thực tế, nhờ điều hành khéo léo, hiệu quả, triển vọng tài khóa của Việt
Nam tương đối ổn định. Tại cuộc họp gần đây với Bộ Tài chính, Trưởng Đoàn tham vấn
Điều khoản IV của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) - ông Paulo Medas đánh giá, triển vọng
tài khóa của Việt Nam đến nay đã tương đối ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam tương đối mạnh và cao so với các quốc gia mới nổi khác. Nợ công trong
trung hạn của Việt Nam vẫn trong phạm vi kiểm soát.
Như vậy, có thể thấy kinh tế vĩ mô đã từng bước ổn định, lạm phát được kiểm
soát. Tăng trưởng kinh tế đã dần lấy lại đà so với trước thời điểm dịch Covid-19. Vậy
vấn đề đặt ra đó là cần xem xét lại các chính sách tài khóa hỗ trợ đã thực hiện bền bỉ
hơn 4 năm qua.
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
5. Để phấn đấu thu đạt và vượt dự toán NSNN được giao, người đứng đầu ngành
Tài chính luôn sát sao. Tại các cuộc giao ban đánh giá thực hiện nhiệm vụ hàng tháng,
Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành vào cuộc, quyết liệt thực
hiện công tác thu NSNN, tăng cường quản lý thu, chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế;
tăng cường chống buôn lậu và gian lận thương mại; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong giải ngân đầu tư công (nhất là về đất đai, giải phóng mặt bằng, quy trình thủ
tục các dự án ODA, vay ưu đãi nước ngoài...).
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
24
PART C: FURTHER TRANSLATION PRACTICE
Translate the following text into English
XÂY DỰNG PHÁP LUẬT DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỒNG BỘ,
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC TIỄN
Thời gian qua, Tổng cục Dự trữ Nhà nước chủ động phối hợp chặt chẽ với các
bộ, ngành thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách dự trữ quốc gia để tham
mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành phù hợp với tình hình mới. Hệ
thống pháp luật về dự trữ quốc gia của ngành đã được xây dựng đồng bộ, đáp
ứng yêu cầu quản lý, giúp thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Theo Tổng cục Dự trữ Nhà nước (DTNN), ngành DTNN đã và đang tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách phục vụ công tác quản lý dự trữ quốc gia (DTQG).
Đối với Quy hoạch tổng thể kho DTQG thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định, Tổng cục DTNN đã hoàn thiện trình Bộ Tài chính trình
Thủ tướng Chính phủ tổ chức phiên họp Hội đồng thẩm định. Sau khi Hội đồng họp,
Tổng cục sẽ tiếp thu ý kiến các thành viên hoàn thiện trình Bộ trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Ngoài ra năm 2024, Tổng cục DTNN đã xây dựng trình Bộ Tài chính 4 thông tư
thuộc thẩm quyền của Bộ; đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành trong công tác xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng DTQG làm cơ sở
cho công tác quản lý điều hành DTQG. Tổng cục đã thẩm tra hồ sơ dự thảo 32 quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng DTQG do Bộ Công an quản lý; dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với ray, dầm cầu đường sắt do Bộ Giao thông vận tải quản lý; dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hóa chất khử khuẩn xử lý nguồn nước DTQG
do Bộ Y tế quản lý; dự thảo báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu DTQG.
Việc hoàn thiện, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về DTQG đã bổ sung
hệ thống pháp luật DQTG kịp thời, góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quản
lý hàng DTQG thời gian qua, nâng cao hiệu quả quản lý, huy động, sử dụng nguồn lực
DTQG.
Theo Tổng cục DTNN, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật để tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong các hoạt động nghiệp vụ DTQG là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của đơn vị. Trong thời gian tới, Tổng cục DTNN tiếp tục rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách và pháp luật DTQG.
Theo đó, Tổng cục DTNN sẽ thường xuyên theo dõi các văn bản pháp luật mới
ban hành; tổng kết tình hình triển khai thực hiện các văn bản về DTQG đã ban hành trên
thực tế. Trên cơ sở đó, đề xuất các đề án đưa vào chương trình xây dựng pháp luật trong
giai đoạn mới.
25
Tổng cục DTNN xây dựng, trình Bộ Tài chính ban hành các đề án, thông tư trong
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo
để trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Các đơn vị đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản cần tích cực, chủ động phối
hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng đề
án, văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, Tổng cục DTNN sẽ tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành rà soát hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành chủ trì soạn thảo, để tham mưu với
các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi theo nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ phù
hợp với tình hình thực tiễn.
Đồng thời, Tổng cục DTNN sẽ tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật, gắn với hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật mới có liên quan tới cán bộ, công chức, người lao động trong toàn ngành, để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc thực thi pháp luật nói chung và thực thi pháp luật
về DTQG nói riêng.
26