Content-Length: 162091 | pFad | http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cavite&veaction=edit&section=3

Cavite – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Cavite

Cavite
—  Tỉnh  —

Hiệu kỳ

Ấn chương
Hiệu ca: Himno ng Kabite
Vị trí Cavite tại Philippines
Vị trí Cavite tại Philippines
Cavite trên bản đồ Thế giới
Cavite
Cavite
Tọa độ: 14°16′B 120°52′Đ / 14,267°B 120,867°Đ / 14.267; 120.867
Quốc gia Philippines
VùngCALABARZON (Vùng IV-A)
Thành lập10/03/1917
Thủ phủImus/Trece Martines (trụ sở chính quyền)
Chính quyền
 • KiểuTỉnh của Philippines
 • Tỉnh trưởngJuanito Victor C. Remulla Jr
 • Phó Tỉnh trưởngRecto M. Cantimbuhan
Diện tích
 • Tổng cộng1.245 km2 (481 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 69
Dân số (2015)
 • Tổng cộng3.678.301
 • Thứ hạngThứ 1
 • Thứ hạng mật độThứ 2
Hành chính
 • Independent cities0
 • Component cities4
 • Municipalities19
 • Barangays829
 • DistrictsLone district of Biliran
Múi giờPHT (UTC+8)
Mã điện thoại46 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166PH-CAV sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaSan Diego sửa dữ liệu
Ngôn ngữtiếng Tagalog, tiếng Anh, tiếng Chabacano

Cavite (tiếng Filipino: Kabite) là một tỉnh của Philippines nằm ở phía nam của vịnh Manila. Về hành chính, tỉnh thuộc vùng CALABARZON của Luzon và cách thủ đô Manila 30 km về phía nam. Cavite giáp với Laguna về phía đông, Vùng thủ đô Manila về phía đông bắc và Batangas về phía nam, phía tây là Biển Đông.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh gồm có 4 thành phố và 19 đô thị tự trị

Thành phố Số Barangay Dân số
(2007)
Diện tích
(km²)
Mật độ
(per km²)
Thị trưởng
Dasmariñas
76
556,330
90.1
6,175/km²
Jennifer A. Barzaga
Trece Martires
13
144,131
49.10
2,935.5/km²
Melandres G. de Sagun
Cavite
84
104,581
10.89
9,603/km²
Romeo G. Ramos
Tagaytay
34
61,623
66.1
932/km²
Abraham N. Tolentino
Đô thị tự trị Số Barangay Dân số
(2007)
Diện tích
(km²)
Mật độ
(per km²)
Thị trưởng đô thị
Bacoor
73
441,197
52.40
20,073/km²
Strike B. Revilla
Imus
97
253,158
171.66
1,475/km²
Homer T. Saquilayan
Silang
64
234,285
209.4
952/km²
Clarito A. Poblete
General Trias
33
218,387
81.46
2,680.9/km²
Luis A. Ferrer IV
Tanza
41
206,178
78.24
2,635.2/km²
Marcus Ashley C. Arayata
General Mariano Alvarez
27
136,613
11.40
11,983/km²
Leonisa Joana B. Virata
Rosario
20
94,228
38.16
11,491/km²
Jose M. Ricafrente Jr.
Naic
30
87,058
76.24
1,142/km²
Edwina P. Mendoza
Kawit
23
76,405
22.86
3,342/km²
Reynaldo B. Aguinaldo
Carmona
14
68,135
40.24
1,693/km²
Dahlia A. Loyola
Indang
36
60,755
74.90
811.1/km²
Bienvenido V. Dimero
Alfonso
32
47,973
72.60
660.8/km²
Virgilio P. Varias
Noveleta
16
46,336
16.43
2,392/km²
Enrico M. Alvarez
Amadeo
26
43,000
46.90
676/km²
Benjarde A. Villanueva
Maragondon
27
33,604
127.04
264.5/km²
Mon Anthony D. Andaman
Mendez
25
26,757
43.27
618.4/km²
Manuel L. Romera
Ternate
10
20,457
54.70
374/km²
Lamberto D. Bambao
Magallanes
16
18,890
73.07
258.5/km²
Edwin B. Sisante
General Emilio Aguinaldo
14
17,818
42.13
422.9/km²
Bienvenido P. Belostrino

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cavite được coi là "Thủ đô lịch sử của Philippines". Đây là cái nôi của cuộc Cách mạng Philippines, nơi khai sinh ra nước Philippines độc lập.

Vào thời Đệ nhị Thế chiến năm 1942, quân đội Đế quốc Nhật Bản tiến chiếm Cavite nhưng gặp sự kháng cự của quân dân địa phương. Các sư đoàn 4, 41, 42, 43, 45, 46 của quân đội Lãnh thổ Philippines cùng với quân du kích địa phương do Đại tá Mariano Castañeda chỉ huy đã gây không ít trở ngại cho quân Nhật. Cavite được quân Đồng minh giải phóng vào giai đoạn cuối Đệ nhị Thế chiến năm 1945.

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ Cavite

Cavite có tổng cộng 2.856.756 người theo thống kê năm 2007 với một diện tích chỉ là 1.512,4 km² khiến tỉnh trở thành tỉnh đông dân nhất và có mật độ dân số cao thứ hai trong cả nước. Quá trình tăng dân số bắt đầu từ năm 1990 khi tỉnh bước vào quá trình công nghiệp hóa. Các nhà đầu tư bắt đầu thiết lập các cơ sở kinh doanh của mình trong tỉnh đã lôi cuốn người nhập cư để tìm cơ hội phát triển. Từ khi tiến gần Vùng thủ đô Manila, người dân làm việc trong vùng đô thị này có thể lựa chọn sinh sống tại tỉnh nhà với gia đình họ. Mức tăng tự nhiên cũng góp phần làm tăng dân số. Tháng 1/2011, Cavitr ước tính dân số trong tỉnh đã lên tới 3,3 triệu người với mật độ là 2.182 người/km²[1].

Trong số các thành phố và đô thị tự trị tại Cavite, thành phố Dasmariñas có dân số lớn nhất với 556.330 người trong khi |General Emilio Aguinaldo ít dân nhất với chỉ 17.818 người. Cavite là trung tâm của quá trình đô thị hóa nhanh chóng tại Philippines. Về mặt chính thức, dân số thành thị lên tới 90,69% trong khi dân số nông thôn là 9,21%. Việc đô thị hóa kéo theo việc thiết lập các cơ sở thương mại, dịch vụ và tiện nghi.

Ngôn ngữ chính được sử dụng là tiếng Tagalog, tiếng Chabacanotiếng Anh. Chabacano, có lúc cũng được gọi là Chavacano là một thứ tiếng bồi xuất phát từ đa số những người Caviteños sinh sống ở thành phố Cavite và Ternate sau khi người Tây Ban Nha đến ba thế kỷ trước. Khoảng 30.000 người Caviteños nói tiếng Chabacano. Vì nhiều người dân ở vùng thủ đô Manila có xu hướng chuyển sang những tỉnh lân cận nên hiện nay trong tỉnh cũng đã xuất hiện một số người sử dụng tiếng Bikol, tiếng Cebuano, tiếng Ilokano.

Theo các số liệu thống kê, 70% dân cư trong tỉnh theo Công giáo La Mã trong khi phần còn lại chủ yếu theo các giáo phái Tin Lành.

Cavite là một trong những tỉnh phát triển nhanh nhất trong cả nước do có vị trí gần gũi với Vùng thủ đô Manila. Nhiều công ty đã mở các nhà máy chế tạo trong một số khu công nghiệp trong tỉnh.

Năm 2003, có 31 khu công nghiệp trong tỉnh. Tổng cộng có 973 nhà đầu tư đã rót vốn cho các hoạt động đầu tư của họ trong việc thành lập 718 cơ sở công nghiệp. Hầu hết các nhà đầu tư tạo dựng quan hệ làm ăn với các đối tác người Philippines với nhiều cấp đọ khác nhau.

Từ năm 1990, chính quyền tỉnh đã phát động một cuộc Cách mạng thứ hai với công nghiệp hóa là một trong các đột phá. Cavite trở thành một địa điểm được ưa thích với cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc công nghiệp hóa nhanh chóng đã biến đổi Cavite thành một Cavite thành một khu vực công thương chủ yếu tại CALABARZON.

Aguinaldo, nơi khai sinh ra nước Philippines độc lập

Cavite là một tỉnh có nhiều di tích lịch sử và thắng cảnh. Thành phố Tagaytay là một tring tâm du lịch chủ yếu. Nhà lưu niệm và bảo tàng Aguinaldo là nơi tuyên bố độc lập cho Philippines nagỳ 12/06/1898 bởi Aguinaldo, vị tổng thống đầu tiên của Philippines.

Corregidor là một pháo đài nơi các lược lượng Hoa Kỳ và Philippines đã tiến hành các hoạt động chống lại quân xâm lược Nhật Bản năm 1942. Đảo trở thành một địa điểm du lịch với sự thu hút của những đường hầm, pháo và các công trình quân sự vẫn được bảo quản tốt.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Mạng lưới đường bộ tại Cavite có tổng cộng 1.973 km. Trong đó 407,7 km là đường quốc lộ được đổ bê tông hoặc trải nhựa và tương đối tốt tuy nhiên còn nhiều nơi cần phải sửa chữa. Mạng lưới tỉnh lộ dài xấp xỉ 335,1 km, hầu hết được làm bằng bê tông, còn lại được rải nhữa hoặc chỉ được rải sỏi đá. Các tuyến đường liên huyện, liên thị được trải bê tông trong khi các tuyến đường liên xã có 46,7% được đổ bê tông và trải nhựa và 53,3% là đường đất hay được trải sỏi đá.

Có ba tuyến đường chính chạy qua tỉnh là: Xa lộ Aguinaldo chạy từ bắc đến nam tỉnh, Governor’s Drive chạy từ đông sang tây còn Xa lộ Soriano chạy dọc các thị trấn ven biển ở phía tây.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]








ApplySandwichStrip

pFad - (p)hone/(F)rame/(a)nonymizer/(d)eclutterfier!      Saves Data!


--- a PPN by Garber Painting Akron. With Image Size Reduction included!

Fetched URL: http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cavite&veaction=edit&section=3

Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy