Bước tới nội dung

Phá hủy sinh cảnh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do Alphama (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 05:02, ngày 14 tháng 2 năm 2014 (Các nguyên nhân tự nhiên). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Các cây thông loài Pinus sylvestris bị đốn hạ ở đảo Olkhon.

Mất môi trường sống (hay còn gọi là hủy hoại môi trường sống) là một quá trình môi trường sống tự nhiên không thể hỗ trợ các loài sinh vật hiện tại sinh sống. Trong quá trình này, các loài sinh vật trước kia từng xuất hiện ở khu vực đã bị thay thế hay phá hủy, giảm sự đa dạng sinh học.[1] Phần lớn môi trường sống bị hủy hoại do các hoạt động của con người như khai thác tài nguyên thiên nhiên cho các sản xuất công nghiệp và sự đô thị hóa.[2]

Thuật ngữ "Mất môi trường sống" còn được sử dụng trong ngữ cảnh lớn hơn, bao gồm việc mất môi trường sống từ các tác nhân khác như ô nhiễm nướckhông khí.

Các tác động lên sinh vật

Trong thuật ngữ đơn giản nhất, khi môi trường sống bị hủy hoại, cây cối, động vật và các loài sinh vật từng sống trong môi trường đó bị giảm khả năng chịu tải hay khả năng chứa (carrying capacity) vì vậy sự suy giảm quần thể dân số và tuyệt chủng trở nên có khả năng xảy ra. [3] Có thể mối hiểm họa lớn nhất đối với các loài sinh vật và sự đa dạng sinh học là quá trình mất môi trường sống.[4] Temple (1986) tìm thấy 82% loài nguy cấp bị đe dọa đáng kể do mất môi trường sống.

Các loài sinh vật đặc hữu với khu vực sinh sống hạn chế bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi quá trình mất môi trường sống, bởi vì chủ yếu những loài này không thể sinh sống ở một môi trường khác và vì vậy ít cơ hội phục hồi hơn. Nhiều loài sinh vật đặc hữu có những yêu cầu đặc biệt cho sự sống sót của chúng mà chỉ có thể tìm thấy trong các hệ sinh thái nhất định nào đó, kết quả dẫn đến sự tuyệt chủng của chúng. sự tuyệt chủng có thể xảy ra sau một thời gian dài mất môi trường sống, tuy nhiên, một hiện tượng khác được biết đến là nợ tuyệt chủng (extinction debt).

Các nguyên nhân tự nhiên

Mất môi trường sống xảy ra trong các quá trình tự nhiên như núi lửa, cháy rừng và thay đổi khí hậu được lưu trữ tốt trong các hóa thạch. [1] Một nghiên cứu cho thấy các tình trạng chia cắt môi trường sống của rừng mưa nhiệt đới ở Euramerica khoảng 300 triệu năm trước dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng sự đa đạng các loài động vật lưỡng cư, tuy nhiên đồng thời khí hậu khô hanh cũng thúc đẩy sự bùng nổ đa dạng sinh học của các loài này. [1]

Các nguyên nhân con người

Phá rừng và đường ở Amazonia, rừng mưa Amazon.

Mất môi trường sống còn do các tác động của con người như phá rừng lấy gỗ, làm khu vực trồng trọt, sư đô thị hóa và các hoạt động con người làm biến đổi các đặc tính đất đai. Sự giảm môi trường sống, phân hóa, và ô nhiễm môi trường là các khía cạnh của việc mất môi trường sống do nguyên nhân con người mà không liên quan đến sự mất môi trường sống rõ rệt, nhưng lại là kết quả của việc sụp đổ môi trường sống. Hoang mạc hóa, Phá rừng, và tẩy trắng san hô là các dạng đặc trưng của việc mất môi trường sống của các khu vực đó (hoang mạc, rừng, rạn san hô).

Hình ảnh

Ghi chú

  1. ^ a b c Sahney, S., Benton, M.J. & Falcon-Lang, H.J. (2010). “Rainforest collapse triggered Pennsylvanian tetrapod diversification in Euram eri ca” (PDF). Geology. 38 (12): 1079–1082. doi:10.1130/G31182.1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Pimm & Raven, 2000, pp. 843-845
  3. ^ Scholes & Biggs, 2004
  4. ^ Barbault & Sastrapradja, 1995

Tham khảo

  • Barbault, R. and S. D. Sastrapradja. 1995. Generation, maintenance and loss of biodiversity. Global Biodiversity Assessment, Cambridge Univ. Press, Cambridge pp. 193–274.
  • Burke, L., Y. Kura, K. Kassem, C. Ravenga, M. Spalding, and D. McAllister. 2000. Pilot Assessment of Global Ecosystems: Coastal Ecosystems. World Resources Institute, Washington, D.C.
  • Cincotta, R.P., and R. Engelman. 2000. Nature's place: human population density and the future of biological diversity. Population Action International. Washington, D.C.
  • Geist H. J., Lambin E. E. (2002). “Proximate causes and underlying driving forces of tropical deforestation”. BioScience. 52 (2): 143–150.
  • Kauffman, J. B. and D. A. Pyke. 2001. Range ecology, global livestock influences. In S. A. Levin (ed.), Encyclopedia of Biodiversity 5: 33-52. Academic Press, San Diego, CA.
  • Laurance W. F. (1999). “Reflections on the tropical deforestation crisis”. Biological Conservation. 91: 109–117.
  • McKee J. K., Sciulli P.W., Fooce C. D., Waite T. A. (2003). “Forecasting global biodiversity threats associated with human population growth”. Biological Conservation. 115: 161–164.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • MEA. 2005. Ecosystems and Human Well-Being. Millennium Ecosystem Assessment. Island Press, Covelo, CA.
  • Primack, R. B. 2006. Essentials of Conservation Biology. 4th Ed. Habitat destruction, pages 177-188. Sinauer Associates, Sunderland, MA.
  • Pimm Stuart L., Raven Peter (2000). “Biodiversity: Extinction by numbers”. Nature. 403 (6772): 843–845. doi:10.1038/35002708. PMID 10706267.
  • Ravenga, C., J. Brunner, N. Henninger, K. Kassem, and R. Payne. 2000. Pilot Analysis of Global Ecosystems: Wetland Ecosystems. World Resources Institute, Washington, D.C.
  • Sahney S., Benton M.J., Falcon-Lang H.J. (2010). “Rainforest collapse triggered Pennsylvanian tetrapod diversification in Euramerica”. Geology. 38: 1079–1082. doi:10.1130/G31182.1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Sanderson E. W., Jaiteh M., Levy M. A., Redford K. H., Wannebo A. V., Woolmer G. (2002). “The human footprint and the last of the wild”. BioScience. 52 (10): 891–904.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Scholes, R. J. and R. Biggs (eds.). 2004. Ecosystem services in Southern Africa: a regional assessment. The regional scale component of the Southern African Millennium Ecosystem Assessment. CSIR, Pretoria, South Africa.
  • Stein, B. A., L. S. Kutner, and J. S. Adams (eds.). 2000. Precious Heritage: The Status of Biodiversity in the United States. Oxford University Press, New York.
  • Temple S. A. (1986). “The problem of avian extinctions”. Ornithology. 3: 453–485.
  • Tibbetts John (2006). “Louisiana's Wetlands: A Lesson in Nature Appreciation”. Environ Health Perspect. 114 (1): A40–A43. PMC 1332684. PMID 16393646.
  • Tilman D., Fargione J., Wolff B., D'Antonio C., Dobson A., Howarth R., Schindler D., Schlesinger W. H., Simberloff D.; và đồng nghiệp (2001). “Forecasting agriculturally driven global environmental change”. Science. 292: 281–284. doi:10.1126/science.1057544. PMID 11303102. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • White, R. P., S. Murray, and M. Rohweder. 2000. Pilot Assessment of Global Ecosystems: Grassland Ecosystems. World Resources Institute, Washington, D. C.
  • WRI. 2003. World Resources 2002-2004: Decisions for the Earth: Balance, voice, and power. 328 pp. World Resources Institute, Washington, D.C.


Bản mẫu:Link FA

pFad - Phonifier reborn

Pfad - The Proxy pFad of © 2024 Garber Painting. All rights reserved.

Note: This service is not intended for secure transactions such as banking, social media, email, or purchasing. Use at your own risk. We assume no liability whatsoever for broken pages.


Alternative Proxies:

Alternative Proxy

pFad Proxy

pFad v3 Proxy

pFad v4 Proxy